ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1056/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày
12 tháng 9 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ,
CÔNG CHỨC CỦA TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2013-2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18
tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế
độ công vụ, công chức”;
Căn cứ Quyết định số 360/QĐ-UBND ngày 09
tháng 4 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc thành lập Ban Chỉ đạo
về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013-2015.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ (Thường trực Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hà Nam) giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh triển
khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo
đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Hà Nam, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành
phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- BCĐ TW về đẩy mạnh cải cách CĐCVCC;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- BCĐ CCCVCC tỉnh;
- Như điều 3;
- VPUB: LĐVP, NC, HCTC, KTTH;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Mai Tiến Dũng
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH HÀ NAM
GIAI ĐOẠN 2013-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1056 /QĐ-UBND ngày 12 tháng 9 năm 2013 của Ủy
ban nhân dân tỉnh)
Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức” được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1557/QĐ-TTg
ngày 18 tháng 10 năm 2012; Ủy ban nhân dân thành tỉnh ban hành Kế hoạch đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Hà Nam giai đoạn 2013 - 2015 như
sau:
I. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU
1. Quan điểm:
- Quán triệt kịp thời các chủ trương, đường lối
của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức,
coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt trong cải cách nền hành
chính hiện nay.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải
gắn với Kế hoạch thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2013 - 2020 của tỉnh phù hợp với đổi mới hệ thống chính trị, góp phần xây dựng
hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thống nhất, thông suốt,
trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức
theo lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của
tỉnh.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung: Xây dựng nền công vụ “Chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
b) Mục tiêu cụ thể đến 2015:
- Xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu
công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện.
Phấn đấu đến năm 2015 có 70% các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp
huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức
theo ngạch.
- Tiến hành sửa đổi, bổ sung và xây dựng được
100% các chức danh và tiêu chuẩn công chức.
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi
nâng ngạch công chức. Thực hiện ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển, thi
nâng ngạch công chức.
- Thực hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn
lãnh đạo, quản lý cấp Sở và tương đương trở xuống.
- Tổ chức thực hiện công tác đánh giá công chức
theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế cạnh tranh, giải
quyết cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm
kỷ luật, ....
- Quy định và thực hiện chính sách thu hút, tiến
cử, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý và chế độ,
chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã theo quy định.
II. NỘI DUNG ĐẨY MẠNH CẢI
CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý
và hoàn thiện việc tổ chức công vụ gọn, nhẹ. Từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng
với thẩm quyền sử dụng. Giảm quy mô công vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy phù hợp với
nhiệm vụ, tránh chồng chéo, tiếp tục tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức.
2. Đẩy mạnh thực hiện việc xác định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
3. Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn chức danh
công chức và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở
lên.
4. Nâng cao chất lượng thi tuyển và thi nâng ngạch
công chức, lựa chọn đúng người có phẩm chất, trình độ chuyên môn và năng lực để
tuyển dụng vào công vụ hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn.
5. Từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức
theo hướng năng động, linh hoạt. Triển khai thực hiện kịp thời quy định sửa đổi
về chế độ công chức.
6. Đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi
công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi
công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt
là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu.
7. Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ,
đánh giá công chức. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của
cán bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan sử dụng cán bộ, công chức. Chú trọng thành tích, hiệu quả công việc của
cán bộ, công chức là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của
cán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá công chức, đảm bảo dân chủ,
công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm đối với việc đánh giá công chức.
8. Nghiên cứu đề xuất chính sách đãi ngộ nhân
tài gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
9. Thực hiện các quy định đổi mới về phương thức
tuyển chọn lãnh đạo cấp Sở; cấp Phòng; triển khai thực hiện chế độ thực tập, tập
sự lãnh đạo, quản lý.
10. Thực hiện tốt các quy định của Chính phủ và
của các Bộ, ngành có liên quan về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách cấp
xã. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế gắn với công tác đánh giá
để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo hướng dẫn của Trung ương.
Ngoài các nội dung chính nêu trên, để đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức đạt được kết quả, cần đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ về quản lý cán bộ, công
chức; thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức...
III. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐẨY
MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Tiếp tục thực hiện các quy định về vị trí việc
làm, về tuyển dụng và tiêu chuẩn công chức:
a) Triển khai thực hiện kịp thời quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
b) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn thống nhất về
nhận thức và hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm
và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
c) Triển khai thực hiện việc xác định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh và cấp
huyện.
d) Triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức.
đ) Tổ chức thực hiện các quy định về chế độ đánh
giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
2. Chấn chỉnh việc thực hiện chế độ báo cáo thống
kê. Xây dựng và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức:
a) Triển khai thực hiện quy định chế độ báo cáo
thống kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Đưa vào sử dụng thống nhất phần mềm cơ sở dữ
liệu và các ứng dụng, các tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý
kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
c) Thực hiện việc quản lý thống nhất các thông
tin của hồ sơ cán bộ, công chức trong tỉnh và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống
kê.
d) Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các
thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản
lý cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.
3. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi
nâng ngạch công chức:
a) Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển
công chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức
thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng,
chất lượng, thực tài.
c) Thực hiện tốt các quy định về tổ chức thi
nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh, quy chế tổ chức kỳ thi nâng ngạch
và nội quy thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh.
4. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp Sở,
cấp Phòng. Thực hiện các quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý:
a) Thực hiện tuyển chọn lãnh đạo cấp Sở, cấp
Phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng
đầu, đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.
b) Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu
chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng và tương đương.
c) Thực hiện thí điểm chế độ tập sự, thực tập
công chức lãnh đạo, quản lý.
5. Thực hiện chế độ tiến cử và chính sách thu
hút, phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ:
a) Triển khai thực hiện quy định về chế độ tiến
cử, giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí
trong hoạt động công vụ.
b) Tiếp tục ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài
năng trong hoạt động công vụ.
6. Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công
vụ, duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động
công vụ:
a) Thực hiện chế độ sát hạch bắt buộc đối với
công chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ.
c) Thực hiện việc miễn nhiệm, từ chức đối với
công chức lãnh đạo, quản lý.
d) Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
7. Thực hiện chế độ, chính sách đối với đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.
a) Tổ chức thực hiện quy định sửa đổi về chức
danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách cấp xã.
b) Tiếp tục tổ chức thực hiện chế độ, chính sách
đãi ngộ đối với cán bộ, công chức về công tác tại xã- phường, thị trấn.
c) Thực hiện việc khoán kinh phí đối với các chức
danh không chuyên trách ở thôn, khu phố, tổ dân phố theo nguyên tắc: người kiêm
nhiều chức danh thì hưởng phụ cấp cao hơn, khắc phục việc tăng thêm số lượng
cán bộ không chuyên trách.
d) Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên
chế để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến năm
2015.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Sở Nội vụ (Thường trực Ban Chỉ đạo):
Trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
thành lập Ban Chỉ đạo về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức do đồng
chí Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phụ trách và chỉ đạo chung;
Chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức xây dựng kế hoạch chi tiết, tổ chức, chỉ đạo thực
hiện kế hoạch, đồng thời hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện;
Hướng dẫn các sở, ban, ngành, địa phương và cơ
quan có liên quan xây dựng kế hoạch triển khai trong phạm vi được giao quản lý;
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tướng Chính phủ và Bộ Nội vụ.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Cân đối,
bố trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để
thực hiện các nội dung của kế hoạch. Đồng thời, khai thác các nguồn lực khác từ
các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp:
Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố để đôn đốc, giám sát và hoàn thiện hệ thống thể chế quản lý công vụ, công
chức.
d) Sở Khoa học và Công nghệ: Hỗ trợ, phối hợp với
Sở Nội vụ để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện
các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu có).
đ) Sở Thông tin và Truyền thông: hỗ trợ, phối hợp
triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế
hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu có).
Phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan thông
tin đại chúng thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức.
e) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố: có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể triển khai thực
hiện Kế hoạch này. Hàng năm, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực hiện và gửi
Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh cùng thời gian báo cáo năm
về công tác cải cách hành chính (trước ngày 25/11 hàng năm).
3. Kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ cải cách công vụ,
công chức được bố trí hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực
khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành hàng năm.
Trên đây là Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức của tỉnh Hà Nam giai đoạn từ 2013 - 2015. Trong quá trình thực
hiện, nếu phát sinh vướng mắc đề nghị các Sở, ngành, UBND cấp huyện phản ánh trực
tiếp đến Sở Nội vụ để tổng hợp, xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo
cáo, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.