ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 2958/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 23
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH “ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC” TỈNH HÀ
TĨNH GIAI ĐOẠN 2013-2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012
của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công
chức”;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020;
Căn cứ Văn bản số 01/BCĐCCCVCC ngày 01/3/2013 của
Ban chỉ đạo Trung ương về việc triển khai Quyết định số 1557/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số
792/SNV-CCVC ngày 11/9/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch “Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức” tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2013-2015.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; thành viên Ban chỉ đạo, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Ban chỉ đạo TW;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Bí thư Huyện, Thành, Thị ủy;
- HĐND, UBND huyện, TP, TX;
- Đài Phát thanh – TH tỉnh;
- Báo Hà Tĩnh;
- Chánh, PVP.UBND tỉnh;
- Trung tâm CB – TH;
- Lưu: VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY
MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TỈNH HÀ TĨNH GIAI ĐOẠN 2013 – 2015
(Ban hành theo Quyết định số 2958/QĐ-UBND ngày 23/9/2013 của UBND tỉnh)
I. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung: Xây dựng một nền công vụ “Chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
2. Mục tiêu cụ thể đến 2015:
- Phấn đấu đến năm 2015, 100% các cơ quan, đơn vị từ
cấp huyện đến cấp tỉnh xây dựng xong vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 05/2013/TT-BNV của
Bộ Nội vụ.
- 100% cơ quan, đơn vị xây dựng được tiêu chuẩn chức
danh Trưởng, phó phòng.
- 100% cơ quan, đơn vị thực hiện bổ nhiệm cán bộ
lãnh đạo quản lý theo cơ chế cạnh tranh bằng hình thức thi tuyển.
- Ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin cho các kỳ
thi tuyển công chức.
II. Nội dung đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức:
1. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong công tác tuyển
dụng, sử dụng, quản lý công chức. Từng bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm
quyền sử dụng, giảm quy mô công vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tránh chồng
chéo, trùng lắp, rà soát chuyển một số nhiệm vụ sự nghiệp cho doanh nghiệp và
cá nhân có khả năng đảm nhận. Tiếp tục triển khai đề án kiện toàn sắp xếp tổ chức
bộ máy; nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
2. Xác định danh mục vị trí việc làm, cơ cấu công
chức theo ngạch đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; soát xét, điều
chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu công chức.
3. Áp dụng phương pháp mới trong thi tuyển công chức,
thi nâng ngạch công chức; từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng
năng động, linh hoạt.
4. Đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công
vụ của cán bộ, công chức, gắn chế độ trách nhiệm và kết quả thực thi công vụ với
các chế tài về khen thưởng, kỷ luật.
5. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở,
cấp phòng thuộc sở, thuộc huyện theo phương pháp thi tuyển.
6. Điều chỉnh, bổ sung về chức danh, số lượng và đổi
mới cơ chế quản lý chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường,
thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã theo hướng tinh gọn,
kiêm nhiệm.
7. Đổi mới cơ chế đánh giá phân loại cán bộ, công
chức; giải quyết cho thôi việc và miễn nhiệm những công chức không hoàn thành
nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật theo quy định.
8. Thực hiện chính sách tinh giản biên chế.
III. Giải pháp:
1. Triển khai việc xác định danh mục vị trí việc
làm và xây dựng cơ cấu ngạch công chức theo Nghị định số 36/2013/NĐ-CP của
Chính phủ và Thông tư số 05/2013/TT-BNV của Bộ Nội vụ; điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi cơ cấu ngạch công chức đối với các đơn vị đã được xây dựng cho phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2. Tổ chức tuyên truyền sâu rộng trong toàn thể cán
bộ, công chức để thống nhất về nhận thức và hành động về cải cách chế độ công vụ,
công chức.
3. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ hướng dẫn các đơn vị
xây dựng vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch.
4. Thi tuyển công chức theo yêu cầu vị trí việc
làm, cơ cấu cần tuyển, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển và
thi nâng ngạch công chức đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng chính xác, chất
lượng.
5. Thí điểm thực hiện chế độ tập sự, thực tập lãnh
đạo, quản lý.
6. Tuyển dụng người có tài năng vào công chức, bố
trí vào vị trí đang cần trong hoạt động công vụ. Thống nhất phương thức, quy chế
chính sách tuyển dụng người tài năng trong cơ quan hành chính, sự nghiệp.
7. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động công
vụ; quy định chế độ trách nhiệm gắn với khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ,
công chức trong hoạt động công vụ; thực hiện chế độ miễn nhiệm, từ chức đối với
công chức lãnh đạo, quản lý vi phạm kỷ luật.
8. Hướng dẫn sửa đổi các quy định về chức danh, số
lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
các quy định về việc khoán kinh phí đối với các chức danh không chuyên trách ở
thôn, tổ dân phố.
9. Hướng dẫn thực hiện quy định về chế độ báo cáo
thống kê trong công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức; áp dụng phần mềm và
các ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý cán bộ, công chức toàn tỉnh.
10. Tiếp tục rà soát kỷ, đánh giá để tinh giản biên
chế theo chủ trương của Chính phủ.
11. Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ
đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch của các đơn vị.
IV. Tổ chức thực hiện:
1. Thời gian thực hiện: Từ tháng 9 năm 2013 đến
tháng 12 năm 2015.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Sở Nội vụ:
- Chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tỉnh xây dựng kế
hoạch chung, kế hoạch cụ thể từng năm; tổ chức, chỉ đạo triển khai thực hiện kế
hoạch, chỉ đạo các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ
quan có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
đôn đốc, hướng dẫn các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã lập và
tổ chức thực hiện kế hoạch năm; kiểm tra, tổng kết, đánh giá kết quả hàng năm
báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương và UBND tỉnh.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: Bố trí kinh
phí cho Ban Chỉ đạo tỉnh, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị
xã, cấp xã và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện
các nội dung theo kế hoạch.
c) Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Nội vụ phối
hợp tham mưu hoàn thiện các văn bản đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
d) Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Thông tin và Truyền
thông phối hợp triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học và ứng dụng công
nghệ thông tin vào việc thực hiện kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức.
đ) Đài Phát thanh – Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh
có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền theo kế hoạch đảm bảo hiệu quả, thiết thực.
e) Các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố,
thị xã xây dựng kế hoạch giai đoạn, kế hoạch năm trình thủ trưởng đơn vị phê
duyệt, triển khai thực hiện kịp thời; các cơ quan liên quan có trách nhiệm
tuyên truyền, phổ biến tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được giao tại kế hoạch
này. Hàng năm, giai đoạn, các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã
tiến hành tổng kết đánh giá chính xác kết quả thực hiện gửi Sở Nội vụ trước
ngày 15/12 để tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Ban Chỉ đạo Trung ương.
3. Kinh phí thực hiện:
Do ngân sách nhà nước bảo đảm và các nguồn lực khác
(nếu có) theo nguyên tắc: Kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ tại tỉnh do
ngân sách tỉnh bảo đảm; kinh phí thực hiện các nội dung, nhiệm vụ tại các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã do cơ quan, địa phương bảo đảm./.