ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 590/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 18
tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH CÀ MAU GIAI
ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN NĂM 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng
10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ
công vụ, công chức”;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 81/TTr-SNV ngày 11 tháng 4 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức của tỉnh Cà Mau giai đoạn từ nay đến năm 2015”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ (Thường trực Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Cà Mau) triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Cà Mau, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Văn phòng Bộ Nội vụ tại Tp. HCM;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- NC (H) 16/4;
- Lưu: VT, Ktr20/4.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
KẾ HOẠCH
ĐẨY
MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH CÀ MAU GIAI ĐOẠN TỪ NAY ĐẾN
NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 590/QĐ-UBND ngày 18 tháng 4 năm 2013 của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
I. MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ NỘI
DUNG ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Mục tiêu
a) Mục tiêu chung; Xây dựng nền công vụ “Chuyên
nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
b) Mục tiêu cụ thể đến 2015:
- Xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công
chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp huyện. Phấn
đấu đến năm 2015 có trên 70% các cơ quan hành chính nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp
huyện xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức
theo ngạch.
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức; thi
nâng ngạch công chức. Thực hiện ứng dụng công nghệ tin học vào thi tuyển, thi
nâng ngạch công chức.
- Thực hiện thí điểm đổi mới việc tuyển chọn lãnh đạo,
quản lý cấp sở và tương đương trở xuống.
- Tổ chức thực hiện công tác đánh giá công chức
theo hướng đề cao trách nhiệm người đứng đầu và gắn với kết quả công vụ.
- Xây dựng và thực hiện cơ chế đào thải, giải quyết
cho thôi việc và miễn nhiệm công chức không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật,
....
- Quy định và thực hiện chính sách thu hút, tiến cử,
phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ.
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã theo quy định.
2. Quan điểm
- Quán triệt kịp thời các chủ trương, đường lối của
Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức,
coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục và then chốt của cải cách nền hành
chính hiện nay.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải
gắn với Kế hoạch thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước
giai đoạn 2011 - 2020 của tỉnh, góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành
chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở thống nhất, thông suốt, trong sạch, hiện đại,
hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân.
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo
lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh.
3. Các nội dung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,
công chức
a) Đẩy mạnh phân cấp quản lý và hoàn thiện việc tổ
chức công vụ gọn, nhẹ: đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý công chức. Từng
bước gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng. Giảm quy mô công vụ, sắp
xếp tổ chức bộ máy gọn nhẹ, tránh chồng chéo, tiếp tục tinh giản biên chế, nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Đẩy mạnh thực hiện việc xác định vị trí việc làm
và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội cấp tỉnh, cấp huyện.
c) Xây dựng và hoàn thiện tiêu chuẩn công chức lãnh
đạo, quản lý cấp phòng và tương đương.
d) Nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch
công chức và từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hướng năng động,
linh hoạt:
- Nâng cao chất lượng thi tuyển và thi nâng ngạch
công chức, lựa chọn đúng người có phẩm chất, trình độ và năng lực để tuyển dụng
vào công vụ hoặc bổ nhiệm vào các ngạch cao hơn.
- Từng bước đổi mới chế độ công vụ, công chức theo
hướng năng động, linh hoạt. Triển khai thực hiện kịp thời quy định sửa đổi về
chế độ công chức.
đ) Đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công
vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ
với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt là đề
cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu.
e) Tiếp tục đổi mới công tác đánh giá cán bộ, đánh
giá công chức. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán
bộ, công chức; thẩm quyền đánh giá thuộc về trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan sử dụng cán bộ, công chức. Chú trọng thành tích, công trạng, kết quả công
tác của cán bộ, công chức là thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ,
năng lực của cán bộ, công chức. Thực hiện quy trình đánh giá công chức, đảm bảo
dân chủ, công bằng, công khai, chính xác và trách nhiệm đối với việc đánh giá
công chức.
g) Thực hiện chính sách nhân tài gắn với việc đào tạo,
bồi dưỡng, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý.
h) Thực hiện các quy định đổi mới về phương thức
tuyển chọn lãnh đạo cấp sở; cấp phòng; triển khai thực hiện chế độ thực tập, tập
sự lãnh đạo, quản lý.
i) Thực hiện tốt các quy định của Chính phủ và của
các Bộ, ngành có liên quan về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã.
k) Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế
gắn với công tác đánh giá để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức theo
hướng dẫn của Trung ương.
Ngoài các nội dung chính nêu trên, để việc đẩy mạnh
cải cách chế độ công vụ, công chức đạt được kết quả, cần đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin vào các hoạt động thực thi công vụ về quản lý cán bộ, công
chức; thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức...
II. CÁC NHIỆM VỤ THỰC HIỆN ĐẨY MẠNH
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC
1. Tiếp tục thực hiện các quy định về vị trí việc
làm, về tuyển dụng, thi nâng ngạch và tiêu chuẩn công chức
a) Triển khai thực hiện kịp thời quy định về tuyển
dụng, sử dụng và quản lý công chức.
b) Thực hiện quy định về vị trí việc làm và cơ cấu
công chức.
c) Thực hiện tốt các quy định về tổ chức thi nâng
ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh, quy chế tổ chức kỳ thi nâng ngạch
theo nguyên tắc cạnh tranh và nội quy thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh
tranh.
d) Triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn
chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức.
đ) Tổ chức thực hiện các quy định về chế độ đánh
giá công chức gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức và kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
2. Thực hiện xác định vị trí việc làm, cơ cấu công
chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện
a) Tổ chức tuyên truyền, thống nhất về nhận thức và
hành động để triển khai thực hiện nhiệm vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu
công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
b) Tổ chức tập huấn nghiệp vụ xác định vị trí việc
làm, cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức.
c) Triển khai thực hiện việc xác định vị trí việc
làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện.
3. Đưa chế độ báo cáo thống kê vào nề nếp. Xây dựng
và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức
a) Triển khai thực hiện quy định chế độ báo cáo thống
kê về công tác quản lý đội ngũ cán bộ, công chức.
b) Đưa vào sử dụng thống nhất phần mềm cơ sở dữ liệu
và các ứng dụng, các tài liệu thiết kế, mô tả kỹ thuật, quy trình quản lý kỹ
thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng trong các cơ quan quản lý cán bộ, công chức.
c) Thực hiện việc quản lý thống nhất các thông tin
của hồ sơ cán bộ, công chức trong tỉnh và hệ thống các biểu mẫu, báo cáo thống
kê.
d) Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các
thông tin hồ sơ đội ngũ cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin quản
lý cán bộ, công chức theo phân cấp quản lý.
4. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi
nâng ngạch công chức
a) Xây dựng bộ các câu hỏi và đáp án thi tuyển công
chức đối với từng môn thi theo hướng gắn với yêu cầu về trình độ và năng lực của
cơ quan, tổ chức, đơn vị cần tuyển dụng.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức
thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng,
chất lượng, thực tài.
5. Đổi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo cấp sở,
cấp phòng. Thực hiện các quy định chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý
a) Thực hiện tuyển chọn lãnh đạo cấp sở, cấp phòng
theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu,
đổi mới phương thức và nội dung lấy phiếu tín nhiệm.
b) Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng và tương đương.
c) Thực hiện thí điểm chế độ tập sự, thực tập công
chức lãnh đạo, quản lý.
6. Thực hiện chế độ tiến cử và chính sách thu hút,
phát hiện, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ
a) Triển khai thực hiện quy định về chế độ tiến cử,
giới thiệu những người có tài năng để tuyển dụng, bổ nhiệm vào các vị trí trong
hoạt động công vụ.
b) Tiếp tục ban hành và triển khai thực hiện các
chính sách thu hút, phát hiện, bồi dưỡng, trọng dụng và đãi ngộ người có tài
năng trong hoạt động công vụ.
7. Nâng cao chế độ kỷ luật trong hoạt động công vụ,
duy trì trật tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công
vụ
a) Thực hiện chế độ sát hạch bắt buộc đối với công
chức lãnh đạo, quản lý và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ.
c) Thực hiện việc miễn nhiệm, từ chức đối với công
chức lãnh đạo, quản lý.
d) Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đáp
ứng yêu cầu cải cách hành chính.
8. Tổ chức triển khai thực hiện tốt quy định của
Chính phủ và Bộ, ngành Trung ương về chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã
a) Rà soát, sửa đổi quy định về chức danh, số lượng
và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn.
b) Tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức về công tác tại các xã thuộc địa bàn khó khăn.
c) Thực hiện việc khoán kinh phí đối với các chức
danh không chuyên trách ở ấp, khóm theo nguyên tắc: người kiêm nhiều chức danh
thì hưởng phụ cấp cao hơn, khắc phục việc tăng thêm số lượng cán bộ không
chuyên trách.
9. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế
để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thời gian thực hiện: Từ tháng 04 năm 2013
đến tháng 10 năm 2015.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện
a) Sở Nội Vụ:
- Là Cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải
cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh, chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tỉnh
xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa, tổ chức triển khai và hướng dẫn các cơ quan có
liên quan tổ chức thực hiện.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn, kiểm tra, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện nội dung theo Kế
hoạch này; báo cáo định kỳ kết quả thực hiện đến Trưởng ban Ban Chỉ đạo tỉnh và
Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ).
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính: cân đối, bố
trí nguồn lực và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực
hiện các nội dung của Kế hoạch này. Đồng thời, khai thác các nguồn lực khác từ
các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Sở Nội vụ và các đơn vị có liên quan đôn đốc, giám sát việc
triển khai thực hiện và xây dựng hệ thống các văn bản về quản lý công vụ, công
chức.
d) Sở Khoa học và Công nghệ: hỗ trợ, phối hợp với Sở
Nội vụ để triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học vào việc thực hiện các
nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả các nguồn lực khác - nếu có).
đ) Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hỗ trợ, phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai ứng
dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch này (kể cả
các nguồn lực khác - nếu có).
- Phối hợp với Sở Nội vụ chỉ đạo các cơ quan thông
tin đại chúng thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức.
e) Các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố:
- Xây dựng kế hoạch để cụ thể hóa và triển khai thực
hiện Kế hoạch này.
- Hàng năm, tiến hành tổng kết đánh giá kết quả thực
hiện, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Sở Nội vụ) cùng với thời gian báo
cáo năm về công tác cải cách hành chính (trước ngày 25 tháng 11 hàng năm).
- Căn cứ hướng dẫn của Ban Chỉ đạo tỉnh thành lập
Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của cơ quan, đơn vị
mình để chỉ đạo và phối hợp thực hiện các nhiệm vụ theo nội dung Kế hoạch này.
Ban Chỉ đạo thực hiện chế độ kiêm nhiệm, không tổ chức bộ máy và biên chế
riêng.
3. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp
ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch
trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành tỉnh, UBND huyện, thành phố Cà Mau
phản ánh trực tiếp đến Giám đốc Sở Nội vụ để tổng hợp, xem xét giải quyết hoặc
đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Kế hoạch này cho phù hợp
với tình hình thực tế./.