Quyết định 104/QĐ-UBND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang

Số hiệu 104/QĐ-UBND
Ngày ban hành 19/01/2021
Ngày có hiệu lực 19/01/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh An Giang
Người ký Nguyễn Thanh Bình
Lĩnh vực Đầu tư,Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 104/QĐ-UBND

An Giang, ngày 19 tháng 01 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021 CỦA TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị số 31/CT-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021;

Căn cứ Nghị quyết số 34/NQ-HĐND ngày 08/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang về nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2021;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 08/TTr-SKHĐT, ngày 18 tháng 01 năm 2021 về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 của tỉnh An Giang.

Điều 2. Căn cứ vào các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp và nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm xây dựng các kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện đạt các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch đã đề ra.

Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với Cục trưởng Cục Thống kê theo dõi, đôn đốc việc thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch và định kỳ hàng quý báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban ngành cấp tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố trực thuộc tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021
 (Kèm theo Quyết định số 104/QĐ-UBND-TH ngày 19 tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Phần thứ nhất

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2020

Kinh tế - xã hội năm 2020 của tỉnh diễn ra trong bối cảnh đại dịch Covid-19 diễn biến hết sức phức tạp đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến toàn bộ nền kinh tế. Tăng trưởng toàn cầu được dự báo suy thoái; căng thẳng thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc chưa có dấu hiệu giảm nhiệt; thời tiết diễn biến bất thường, hạn hán xâm nhập mặn xuất hiện sớm, mưa bão, lũ lụt xảy ra với cường độ cao, tình hình sạt lở diễn ra thường xuyên,... đã làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Nhưng với sự tập trung lãnh đạo của Tỉnh ủy, chỉ đạo điều hành quyết liệt của UBND tỉnh, giám sát của HĐND tỉnh, cùng sự nỗ lực và đồng thuận của các ngành, các cấp, các doanh nghiệp và Nhân dân, nền kinh tế của tỉnh vẫn tăng trưởng, mặc dù mức tăng có thấp hơn với cùng kỳ, nhưng đã là một thành công lớn trong điều kiện hiện nay; các lĩnh vực văn hoá, an sinh xã hội, cải cách hành chính có nhiều chuyển biến tích cực; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được đảm bảo.

Kết quả kinh tế - xã năm 2020 (theo Nghị quyết số 23/NQ-HĐND ngày 11/12/2019 về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã năm 2020) đã thực hiện đạt và vượt 09/13 chỉ tiêu, tương đương đạt 69,23% chỉ tiêu (bao gồm 02 chỉ tiêu vượt và 07 chỉ tiêu đạt), có 04 chỉ tiêu không đạt. Cụ thể như sau:

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

NQ số 23/NQ-HĐND tỉnh

TH năm 2020

So sánh

1

Tốc độ tăng trưởng GRDP (Giá SS 2010)

%

7,00-8,00

2,69

Không đạt

2

Cơ cấu kinh tế

 

 

 

Không đạt

 

- Khu vực Nông, lâm, thủy sản

%

27,07- 27,17

35,75

 

 

- Khu vực Công nghiệp và Xây dựng

%

15,44 - 15,64

14,33

 

 

- Khu vực Dịch vụ

%

55,73- 56,01

46,28

 

 

- Thuế sản phẩm trừ trợ giá chính sách[1]

%

1,47

3,64

 

3

Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân

Triệu đồng/ha

192

192

Đạt

4

Kim ngạch xuất khẩu

Triệu USD

930

930

Đạt

5

Tổng vốn đầu tư toàn xã hội

Tỷ đồng

38.434

28.682

Không đạt

6

Thu ngân sách từ kinh tế địa bàn

Tỷ đồng

6.757

7.107[2]

Vượt

7

Tỷ lệ lao động được đào tạo so với tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân

%

65

65

Đạt

8

Tỷ lệ hộ nghèo

%

<2

<2

Đạt

9

Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị

%

<4

<4

Đạt

10

Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế

%

90

90

Đạt

11

Số giường bệnh trên 10.000 dân

Giường

25,90

26

Vượt

12

Tỷ lệ che phủ rừng và cây xanh phân tán

%

22,4

22,4

Đạt

13

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao đến cuối năm 2020

14

10

Không đạt

I. Lĩnh vực kinh tế

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm GRDP trên địa bàn thực hiện năm 2020 (theo giá so sánh 2010) tăng 2,69% so cùng kỳ (năm 2019 tăng 7,04%). Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,46% (năm 2019 tăng 4,91%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,54% (năm 2019 tăng 12,17%); khu vực dịch vụ tăng 1,65% (năm 2019 tăng 7,10%); thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm tăng 2,25% (năm trước tăng 8,91%)[3].

Về cơ cấu kinh tế: khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm tỷ trọng 35,75%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 14,33%; khu vực dịch vụ chiếm 46,28%; thuế sản phẩm trừ trợ giá sản phẩm chiếm 3,64%[4] (cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2019 lần lượt là: 35,52%; 13,82%; 47,03% và 3,63%).

[...]