Quyết định 100/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt danh sách cơ sở sản xuất công nghiệp; cơ sở nuôi trồng thủy sản; trang trại chăn nuôi; cơ sở kinh doanh du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 100/QĐ-UBND
Ngày ban hành 14/02/2020
Ngày có hiệu lực 14/02/2020
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Thế Giang
Lĩnh vực Thương mại

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 100/QĐ-UBND

Tuyên Quang, ngày 14 tháng 02 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT DANH SÁCH CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP; CƠ SỞ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN; CƠ SỞ CHĂN NUÔI; CƠ SỞ KINH DOANH DU LỊCH SINH THÁI, NGHỈ DƯỠNG, GIẢI TRÍ; CƠ SỞ SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG NƯỚC SẠCH THUỘC ĐỐI TƯỢNG PHẢI TRẢ TIỀN DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ về việc Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp

Căn cứ văn bản số 1537/BNN-TCLN ngày 04/3/2019 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 173/TTr-SNN ngày 23 tháng 12 năm 2019,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt danh sách các cơ sở có sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ cho hoạt động sản xuất thuộc đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ với các nội dung sau:

1. Danh sách các cơ sở sản xuất công nghiệp; cơ sở nuôi trồng thủy sản; trang trại chăn nuôi; cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Điều 57, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ, cụ thể:

a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí: 06 cơ sở.

b) Cơ sở sản xuất công nghiệp: 19 cơ sở.

c) Cơ sở nuôi trồng thủy sản: 10 cơ sở.

d) Trang trại chăn nuôi: 05 trang trại.

đ) Các cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch: 175 cơ sở.

(Chi tiết theo phụ lục kèm theo)

2. Hình thức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng: Thực hiện theo quy định tại Điều 58, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.

3. Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng: Thực hiện theo quy định tại Điều 59, Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ.

Điều 2. Tổ chức thực hiện.

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và các đơn vị liên quan để triển khai, kiểm tra, theo dõi việc thực hiện Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh; chỉ đạo Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh làm việc với các cơ sở có sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ cho hoạt động sản xuất có tên trong danh sách tại Điều 1 để xác định số tiền chi trả, làm cơ sở cho việc ký kết hợp đồng ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng theo quy định tại Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 của Chính phủ và các quy định của pháp luật khác có liên quan. Định kỳ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức rà soát, lập danh sách bổ sung các cơ sở có sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ cho hoạt động sản xuất phát sinh thuộc đối tượng phải chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt.

2. Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao tổ chức ký kết hợp đồng, tiếp nhận các khoản tiền nộp ủy thác của các cơ sở có sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ cho hoạt động sản xuất chi trả dịch vụ môi trường rừng; lập kế hoạch thu, chi báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định.

3. Các cơ sở có sử dụng nước từ nguồn nước phục vụ cho hoạt động sản xuất chịu trách nhiệm cung cấp thông tin chính xác và phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh triển khai thực hiện Quyết định này theo đúng quy định.

4. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các đơn vị liên quan theo chức năng nhiệm vụ được giao phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định này và thực hiện đầy đủ chính sách chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.

Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Tài nguyên - Môi trường, Kế hoạch và đầu tư, Tài chính; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng tỉnh; Giám đốc (Chủ cơ sở) các cơ sở sản xuất công nghiệp; cơ sở nuôi trồng thủy sản; trang trại chăn nuôi; cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí; cơ sở sản xuất và cung ứng nước sạch theo danh sách phê duyệt tại Điều 1 và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Quỹ bảo vệ phát triển rừng Việt Nam;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thực hiện);
- Trưởng phòng KT;
- Chuyên viên NLN, TH;
- Lưu VT (Toản).

K.T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thế Giang

[...]