Quyết định 09/2010/QĐ-TTg quy định tiêu chuẩn các ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 09/2010/QĐ-TTg
Ngày ban hành 08/02/2010
Ngày có hiệu lực 30/03/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 09/2010/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 08 tháng 02 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN CÁC NGẠCH THANH TRA VIÊN CÔNG AN NHÂN DÂN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 63/2006/NĐ-CP ngày 23 tháng 6 năm 2006 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động Thanh tra Công an nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 100/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ về thanh tra viên và cộng tác viên thanh tra;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,

QUYẾT ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Thanh tra viên Công an nhân dân

Thanh tra viên Công an nhân dân là sỹ quan nghiệp vụ thuộc lực lượng Công an nhân dân được bố trí làm công tác thanh tra chuyên trách. Sỹ quan được bổ nhiệm vào các ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân phải trung thành với Tổ quốc và Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, liêm khiết, trung thực, công minh, khách quan, có năng lực, trình độ và kiến thức chuyên môn theo tiêu chuẩn của các ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân.

Điều 2. Các ngạch Thanh tra viên Công an nhân dân

1. Thanh tra viên;

2. Thanh tra viên chính;

3. Thanh tra viên cao cấp.

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Tiêu chuẩn Thanh tra viên

1. Chức trách:

Thanh tra viên có trách nhiệm tham mưu giúp thủ trưởng đơn vị thực hiện một số lĩnh vực công tác thanh tra, chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện các nội dung thanh tra có quy mô, độ phức tạp trung bình.

2. Nhiệm vụ:

a) Nghiên cứu, tổng hợp, thu nhập, xử lý thông tin ban đầu, xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác thanh tra;

b) Đề xuất và tham mưu tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch công tác thanh tra định kỳ của đơn vị Công an cấp huyện, phòng và tương đương.

c) Xây dựng kế hoạch thanh tra, tổ chức thực hiện quyết định thanh tra về thanh tra hành chính, thanh tra chuyên ngành; giúp thủ trưởng đơn vị xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; trực tiếp thu thập, xác minh tài liệu, chứng cứ, lập hồ sơ thanh tra, thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân theo quy định;

d) Báo cáo kết quả các nội dung thanh tra, kiến nghị các biện pháp giải quyết;

đ) Tham gia nghiên cứu xây dựng văn bản chỉ đạo công tác thanh tra thuộc lĩnh vực được giao;

e) Tham mưu cho Thủ trưởng đơn vị phụ trách kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn nghiệp vụ thanh tra;

g) Thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 40 và Điều 50 Luật Thanh tra.

3. Năng lực:

a) Có kiến thức lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh, nắm vững đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ thị, nghị quyết của cấp trên để vận dụng vào công tác thanh tra;

[...]