ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 08/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 07
tháng 01 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH CÀ MAU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP
ngày 08/11/2011 của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 371/TTr-SNV ngày 26/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch kiểm
tra công tác cải cách hành chính năm 2014 trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- VP ĐD BNV tại TPHCM;
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c)
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Cổng TTĐT tỉnh;
- NC (H) 06/01;
- Lưu: VT, Ktr05/01.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số
08/QĐ-UBND ngày 07/01/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Kiểm tra việc thực hiện những nội dung, nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2014;
tiến độ thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, kết quả thực hiện trên các lĩnh vực cải
cách hành chính đã xác định trong kế hoạch.
- Thông qua kiểm tra nhằm phát hiện
những tồn tại, hạn chế, những điển hình, sáng kiến, cách làm hay trong tổ chức,
chỉ đạo triển khai cải cách hành chính để tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
chỉ đạo, chấn chỉnh nhằm nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính trên
địa bàn tỉnh.
- Nâng cao và tạo chuyển biến mạnh mẽ
về kỷ luật, kỷ cương hành chính, trách nhiệm phục vụ nhân dân của đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, nhất là cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp trong việc triển
khai thực hiện công tác cải cách hành chính.
2. Yêu cầu
- Kiểm tra phải đúng trọng tâm, trọng
điểm, tuân thủ quy định của pháp luật, đảm bảo chất lượng, khách quan, không
gây trở ngại đến hoạt động của các cơ quan, đơn vị.
- Kết hợp công tác kiểm tra cải cách
hành chính với việc kiểm tra tình hình tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
các cơ quan, đơn vị.
II. NỘI DUNG KIỂM
TRA
1. Về công tác chỉ đạo, điều hành
cải cách hành chính
- Các văn bản ban hành để chỉ đạo
công tác cải cách hành chính.
- Việc kiểm tra công tác cải cách
hành chính.
- Công tác tuyên truyền về cải cách
hành chính.
2. Về thể chế hành chính
- Việc rà soát và ban hành văn bản
quy phạm pháp luật.
- Tổ chức thực hiện và kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật.
3. Về cải cách thủ tục hành chính
- Kiểm
soát thủ tục hành chính và công khai thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn
vị.
- Việc tiếp nhận, xử lý những phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với những quy định hành chính do cơ
quan, người có thẩm quyền ban hành.
4. Về tổ chức bộ máy
- Việc xây dựng và thực hiện các quy
chế tại cơ quan, đơn vị (quy chế làm việc, quy chế văn hóa công sở, quy chế dân
chủ...).
- Việc phối hợp của các phòng, ban có
liên quan trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Việc Xây dựng Đề án vị trí việc làm và cơ cấu công chức, viên
chức; sử dụng biên chế được giao, hợp đồng
lao động vượt chỉ tiêu biên chế, hợp đồng
lao động chưa qua đào tạo tại các cơ quan, đơn vị.
- Vai trò, trách nhiệm của người đứng
đầu trong thực hiện công tác cải cách hành chính.
5. Về nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức
- Công tác tuyển dụng, sắp xếp bố trí
cán bộ, công chức, viên chức (đặc biệt là tiêu chuẩn
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động bổ nhiệm công chức, viên chức).
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức.
- Việc thực hiện chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức, viên chức.
- Công tác nhận xét, đánh giá, khen
thưởng, kỷ luật và quản lý lưu trữ hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của tổ chức, cá nhân đối với cán bộ, công chức, viên chức.
- Việc triển khai thực hiện quy định
về việc nhận xét, đánh giá định kỳ đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc
tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; việc xin lỗi của Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị đối với các trường hợp trễ hẹn, gây
phiền hà cho tổ chức, cá nhân; hiệu quả đạt
được và những phản hồi từ nhân dân (được quy định tại Quyết định số
1783/QĐ-UBND ngày 03/12/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
6. Về tài chính công
Việc thực hiện Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP
ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ quy định
chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành
chính đối với cơ quan nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ quy định về tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập.
7. Về hiện đại hóa nền hành chính
Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình giải quyết công việc;
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gắn với Đề án 30.
8. Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông
- Việc thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông: quy trình, kết quả giải quyết hồ sơ, sự phối hợp giữa các ngành
có liên quan, trách nhiệm của cán bộ, công chức...
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục
vụ cho việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông (phòng làm việc, trang
thiết bị).
III. ĐỐI TƯỢNG, THỜI
GIAN KIỂM TRA VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Đối tượng, thời gian kiểm tra
- Trong quý II năm 2014, kiểm tra tại các Sở: Thông
tin và Truyền thông, Công Thương, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ và
Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Cà Mau.
- Trong quý III năm 2014, kiểm tra tại các huyện: Đầm
Dơi, Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh.
- Trong quý IV năm 2014, kiểm tra tại các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa, Thể thao
và Du lịch, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tư pháp.
Mỗi đơn vị cấp huyện chọn ít nhất 02 xã, thị trấn;
đơn vị cấp tỉnh chọn ít nhất 02 đơn vị trực thuộc (nếu có) để đoàn kiểm tra đến
làm việc.
2. Tổ chức thực hiện
2.1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tư
pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Xây dựng,
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình Cà Mau và các đơn vị có
liên quan tổ chức Đoàn kiểm theo nội dung
Kế hoạch. Trong đó, đại diện lãnh đạo Sở
Nội vụ làm Trưởng đoàn, đại diện các sở, ngành làm thành viên.
Căn cứ các nội dung kiểm tra của Kế hoạch này, từng thành viên của Đoàn kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra theo từng lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà
nước của sở, ngành mình đối với các cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
2.2. Sở Nội vụ xây dựng Đề cương báo cáo và thông
báo thời gian kiểm tra cụ thể đến các cơ quan, đơn vị được kiểm tra, thành viên
tham gia Đoàn kiểm tra của tỉnh để biết, phối hợp
thực hiện.
IV. KINH PHÍ KIỂM TRA
Kinh phí phục vụ cho Đoàn kiểm tra của tỉnh được sử
dụng từ nguồn kinh phí cải cách hành chính đã cấp cho Sở Nội vụ năm 2014.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách
hành chính năm 2014 đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Cà Mau. Trong
quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản
ánh đến Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội
vụ) để được xem xét, giải quyết./.