ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2015/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
11 tháng 02 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/9/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 657/TTr-SNV ngày 25/11/2014 về việc Ban hành Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
Yên Bái.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1359/QĐ-UBND ngày 08/10/2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra tỉnh Yên Bái.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra VB);
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Như Điều 3 QĐ;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Duy Cường
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 02 năm
2015 của UBND tỉnh Yên Bái)
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Vị trí và chức
năng
1. Thanh tra tỉnh Yên Bái (sau đây gọi chung là
Thanh tra tỉnh) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; có chức năng
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến
hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách
hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ
thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh
tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở và tương đương (sau đây gọi
chung là sở); Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công
tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các
chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám
đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thị
xã, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật,
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm
của nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và
các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử
lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh
tra huyện, thị xã, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám
đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện,
thị xã, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thanh
tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố không
đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công
dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc
tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các
biện pháp để làm tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết
vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết
luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho
rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp
với cơ quan Kiểm toán Nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi
tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi
phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi của tỉnh; định kỳ báo cáo kết
quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành
vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn
của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp
với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh
tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thị xã, thành phố.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Lãnh đạo Thanh tra
tỉnh
1. Thanh tra tỉnh có
Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh
Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh
Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra
tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo phân cấp quản lý tổ chức,
cán bộ của tỉnh trên cơ sở đảm bảo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh
tra Chính phủ ban hành.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
4. Việc khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ
chính sách khác đối với Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý, tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức được
thành lập thuộc Thanh tra tỉnh gồm:
a) Văn phòng
Văn phòng có chức năng
tham mưu giúp Chánh Thanh tra tỉnh về công tác tổng hợp, hành chính, văn thư,
lưu trữ, tài chính, quản trị, phục vụ bảo đảm các hoạt động của cơ quan Thanh
tra tỉnh, công tác tổ chức cán bộ, thi đua - khen thưởng, pháp chế, tiếp dân.
b) Các Phòng Thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo I, II, III, IV (gọi tắt là các Phòng Nghiệp vụ I, II, III, IV):
Các Phòng Nghiệp vụ I,
II, III, IV giúp Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo lĩnh vực và địa bàn thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo trong phạm vi được Chánh Thanh tra tỉnh phân công phụ
trách.
c)
Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng (gọi
tắt là phòng Nghiệp vụ V):
Phòng Nghiệp vụ V giúp
Chánh Thanh tra tỉnh quản lý nhà nước về công tác phòng, chống tham nhũng.
d)
Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra (gọi
tắt là phòng Nghiệp vụ VI):
Phòng Nghiệp vụ VI có
chức năng giúp Chánh Thanh tra tỉnh giám sát, kiểm tra hoạt động đoàn thanh tra
của Thanh tra tỉnh; thẩm định dự thảo kết
luận thanh tra do đoàn thanh tra của Thanh tra tỉnh soạn thảo; theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh
tra của Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng và các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thanh tra tỉnh có Trưởng phòng và tương đương, các Phó
Trưởng phòng và tương đương. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, từ chức,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với chức danh Trưởng
phòng và tương đương, Phó Trưởng phòng và tương đương, thực hiện theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.
Điều
5. Biên chế
1. Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh được
giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động
và nằm trong tổng biên chế công chức của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được
cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Thanh tra
Chính phủ
Thanh tra tỉnh chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng
dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm
báo cáo định kỳ 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các
lĩnh vực công tác được giao; báo cáo chuyên đề theo yêu cầu cho Thanh tra Chính
phủ.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân
dân tỉnh
Thanh tra tỉnh
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng, 1 năm và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các
lĩnh vực công tác được giao với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Đối với các cơ quan
tham mưu giúp việc của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ban, ngành trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức
chính trị - xã hội trong tỉnh
Thanh tra tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp, trao đổi
thông tin, tranh thủ ý kiến tham gia vào các vấn đề có liên quan và theo các
quy chế phối hợp, để thực hiện tốt những nhiệm vụ quản lý Nhà nước về lĩnh vực
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng
trên địa bàn tỉnh được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 9. Đối với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố:
Thanh tra tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ
với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện)
để trao đổi chuyên môn nghiệp vụ và những nội dung công tác về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng để giúp Ủy ban
nhân dân cấp huyện chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực
thanh tra ở địa phương.
Điều 10. Đối với Thanh tra
sở, Thanh tra cấp huyện:
Thanh tra tỉnh chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về
nghiệp vụ thanh tra hành chính, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và tổ
chức thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra theo quy định của Luật Thanh
tra và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức thực
hiện
1. Giao Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở
Nội vụ giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Thanh tra cấp huyện
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ quy định này để
kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp xếp công chức phù hợp với vị trí việc
làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức của Thanh tra tỉnh
theo quy định của pháp luật; xây dựng quy chế làm việc của Thanh tra tỉnh và quy định cụ
thể nhiệm vụ của các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh để thực
hiện tốt những nội dung của quy định này.
3. Quy định
này sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn của cơ quan
Nhà nước cấp trên điều chỉnh về lĩnh vực này./.