UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
02/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 20 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
15/11/2010;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức của cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Thanh tra tỉnh
tại Tờ trình số 62/TTr-TTT ngày 02/12/2014 và Sở Nội vụ tại Tờ trình số
1614/TTr-SNV ngày 26/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND
ngày 07/10/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVBQPPL);
- TTTU, HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- CPVP;
- Lưu: VT, TTTHCB, BTCD, NC.
D:\Vuong NC\Thanh tra\Quyet dinh\Nam 2014\QD chuc nang nhiem vu Thanh tra
tinh\QD quy dinh CNNVQH va co cau to chuc cua Thanh tra tinh.doc
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Phước Thanh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02 /2015/QĐ-UBND ngày 20 tháng 01 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này điều chỉnh về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Thanh
tra tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến tổ chức và hoạt động của
Thanh tra tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Vị
trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh Quảng Nam là cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ
của Thanh tra Chính phủ.
Điều 4. Nhiệm
vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở, Ban, ngành;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá
biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng
năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành trong việc thực
hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh.
6. Về thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh
tra huyện, thành phố, Thanh tra Sở, Ban, ngành.
b) Thanh tra việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, của cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan
đến trách nhiệm của nhiều Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố;
thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp
pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân huyện, thành phố; Chánh Thanh tra Sở, Ban,
ngành, Chánh Thanh tra huyện, thành phố khi cần thiết.
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc
đã được Thủ trưởng Sở, Ban, ngành kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại
vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra Sở,
Ban, ngành, Chánh Thanh tra huyện, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật.
g) Yêu cầu Thủ trưởng Sở, Ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh thanh tra trong phạm
vi quản lý của Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Thủ trưởng Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh
tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn Uỷ ban nhân dân huyện,
thành phố, các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp
công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện
chế độ tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến
nghị các biện pháp để thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quản lý của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị
việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh khi được giao.
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết
tố cáo mà Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng Sở, Ban, ngành
đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng
việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định.
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định.
8. Về phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán
nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc
phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng.
c) Tiến hành xác minh kê khai tài
sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp
kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài
sản, thu nhập trong phạm vi địa phương quản lý; định kỳ báo cáo kết quả về
Thanh tra Chính phủ.
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực
hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ
quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật và sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút
kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên
chế, công chức, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của
Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Thủ trưởng Sở,
Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trong việc bổ nhiệm, miễn
nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều
động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra Sở, Ban, ngành, Thanh tra huyện,
thành phố.
15. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Ủy nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Cơ cấu
tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh
tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng
đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy nhân dân, Chủ tịch Ủy
nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với
Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh
Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người
giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó
Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh uỷ nhiệm điều hành các hoạt động
của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh.
Việc miễn nhiệm, cách chức Phó
Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc khen thưởng, kỷ luật và
các chế độ, chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh
thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ (gọi tắt là phòng chuyên môn, nghiệp vụ) thuộc Thanh
tra tỉnh
a) Văn phòng.
b) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 1 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 1).
c) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 2 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 2).
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo 3 (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 3).
đ) Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 4)
e) Phòng Giám sát, kiểm tra và xử
lý sau thanh tra (gọi tắt là Phòng Nghiệp vụ 5).
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định.
3. Biên chế
Biên chế công chức của Thanh tra tỉnh
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính
của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức
theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 6. Tổ chức
thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh căn cứ Quy
định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan ban hành Quy chế
làm việc, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
2. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách
nhiệm kiểm tra việc thực hiện Quy định này; phối hợp Chánh thanh tra tỉnh tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quy định cụ
thể nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Thanh tra huyện, thành phố thuộc
tỉnh.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì Chánh Thanh tra tỉnh kịp
thời phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp./.