ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 584/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 05 tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính
phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 86/TTr-SNV ngày 06/02/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Thanh tra tỉnh
Hưng Yên là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên; có chức
năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh mà trực tiếp là Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về tổ chức,
nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Trụ sở cơ quan
Thanh tra tỉnh Hưng Yên: Số 458, đường Nguyễn Văn Linh, phường Lam Sơn, thành
phố Hưng Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế
hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, Thủ
trưởng các sở, ngành trong việc
thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở.
6. Về thanh
tra:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh
tra của Thanh tra huyện, thành phố, Thanh tra sở;
b) Thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập và
các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
d) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra
tính chính xác, hợp pháp của kết luận
thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh
tra sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Chánh Thanh tra
sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
g) Yêu cầu
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố không đồng ý
thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, các cơ quan,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp
để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
giao;
d) Xem xét, kết
luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm
pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng
việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại
theo quy định;
đ) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận,
xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến
hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng,
chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê
khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập
trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm
tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và
Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
trong việc đề nghị cấp có thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh
tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra huyện, thành phố.
15. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ
chức
1.1. Lãnh đạo
Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
a) Chánh
Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Thanh tra Chính phủ ban hành, theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp quản
lý cán bộ của tỉnh sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn
nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
b) Phó
Chánh Thanh tra tỉnh giúp Chánh Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Chánh
Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh
tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy
nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do
Thanh tra Chính phủ ban hành, theo quy định của Đảng và Nhà nước và theo phân cấp
quản lý cán bộ của tỉnh.
Việc miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của của Đảng và Nhà
nước, theo phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo đề nghị của Chánh Thanh tra
tỉnh.
c) Việc
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và
Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh
a) Văn
phòng;
b) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1;
c) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2;
d) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3;
đ) Phòng
Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 4;
e) Phòng
Thanh tra phòng, chống tham nhũng;
g) Phòng
Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
2. Biên chế
a) Biên chế
công chức của Thanh tra tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
b) Căn cứ
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch
công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế
hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển ngạch,
bổ nhiệm ngạch, điều động, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với công chức, người lao động trong đơn vị thuộc Thanh tra
tỉnh do Chánh Thanh tra tỉnh quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật.
d) Việc bố trí công tác đối với công chức của Thanh tra tỉnh
phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức
danh công chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định
của pháp luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Giao Chánh
Thanh tra tỉnh căn cứ các quy định hiện hành của pháp luật thực hiện những nhiệm
vụ sau:
1. Xây dựng và
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng và các Phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh.
2. Xây dựng và
ban hành quy chế hoạt động của cơ quan Thanh tra tỉnh.
3. Quy định
trách nhiệm và quyền hạn của người đứng đầu Văn phòng và các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh, mối quan hệ công tác và lề lối làm việc của
Thanh tra tỉnh.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế
Quyết định số 1222/QĐ-UBND ngày 22/7/2011 của UBND tỉnh Hưng Yên về việc quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Thanh tra tỉnh.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ngành: Nội vụ, Tài chính, Thanh tra tỉnh,
Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Doãn Thế Cường
|