QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08 tháng 9 năm 2014 của Thanh
tra Chính phủ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị
của Chánh Thanh tra thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Thanh tra thành
phố là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
Thanh tra
thành phố có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân thành phố mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công tác,
hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra
thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh
tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ
thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng,
cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra thành phố; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh
tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, quận.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Dự thảo kế
hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của
pháp luật;
c) Dự thảo quyết
định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra thành
phố.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, quận, Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, quận, Thanh tra sở.
6. Về thanh
tra:
a) Chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh
tra của Thanh tra huyện, quận, Thanh tra sở;
b) Thanh tra
việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân huyện, quận, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố; thanh tra vụ việc phức
tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy
ban nhân dân huyện, quận; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột xuất
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố giao;
d) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về
thanh tra của Chánh Thanh tra thành phố và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
đ) Kiểm tra
tính chính xác, hợp pháp của kết luận
thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, Chánh Thanh tra sở,
Chánh Thanh tra huyện, quận khi cần thiết;
e) Quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, Chánh Thanh tra sở,
Chánh Thanh tra huyện, quận kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp
luật;
g) Yêu cầu
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
quận thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy
ban nhân dân huyện, quận khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận không đồng ý thì có
quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố.
7. Về giải quyết
khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, quận, các cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo;
thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra,
kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, quận, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp
để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân thành phố;
c) Xác minh, kết
luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố khi được
giao;
d) Xem xét, kết
luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, quận, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp
luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi,
kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận
nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố;
e) Tiếp nhận, xử
lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống
tham nhũng:
a) Thanh tra
việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, quận và các cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán Nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành
xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai,
công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập
trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra,
giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá
trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra thành phố theo quy định của
pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ
kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Ủy ban nhân dân thành
phố và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra thành phố; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách,
chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc
phạm vi quản lý của Thanh tra thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Phối hợp với Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận
trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý
kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở,
Thanh tra huyện, quận.
15. Quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Lãnh đạo Thanh tra thành phố
1. Thanh tra
thành phố có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
2. Chánh Thanh
tra thành phố là người đứng đầu cơ quan Thanh tra thành phố, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Thanh tra thành phố.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh
tra Chính phủ.
Việc miễn nhiệm,
cách chức Chánh Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật sau khi thống
nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
3. Phó Chánh
Thanh tra thành phố là người giúp Chánh Thanh tra thành phố và chịu trách nhiệm
trước Chánh Thanh tra thành phố và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Chánh Thanh tra thành phố vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra thành phố được
Chánh Thanh tra thành phố ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra thành
phố.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị của Chánh Thanh tra thành
phố.
Việc miễn nhiệm,
cách chức Phó Chánh Thanh tra thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật
và đề nghị của Chánh Thanh tra thành phố.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Các tổ chức
được thành lập thuộc Thanh tra thành phố gồm:
a) Văn phòng;
b) Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1;
c) Phòng Thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2;
d) Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo 3;
đ) Phòng Thanh tra
phòng, chống tham nhũng;
e) Phòng Giám
sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
2. Biên chế:
a) Biên chế công
chức của Thanh tra thành phố được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức
năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức trong
các cơ quan, tổ chức hành chính của thành phố được cấp có thẩm quyền giao;
b) Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Thanh tra thành phố xây dựng kế
hoạch biên chế công chức theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 31 tháng 01
năm 2015, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 26 tháng 01 năm 2015, thay thế Quyết
định số 57/2009/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Ủy ban nhân dân thành phố
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra
thành phố.
Điều 6.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan ban, ngành
thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.