ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Bình, ngày 19 tháng 01 năm 2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/11/2010; Luật Khiếu nại ngày
11/11/2011; Luật Tố cáo ngày 11/11/2011, Luật phòng, chống tham nhũng ngày
29/11/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật phòng, chống tham
nhũng ngày 23/11/2012; Luật Tiếp công dân ngày 25/11/2013;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính
phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày
08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số
581/TTr ngày 11 tháng 12 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Quảng
Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể lừ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 20/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng
9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, tổ chức, bộ máy, biên chế của Thanh tra tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ban Tổ chức TU, UBMTTQVN tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Tin học - Công báo tỉnh;
- Đài PT - TH; Báo Quảng Bình;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
QUY
ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2015/QĐ-UBND ngày 19 tháng 01 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Thanh tra tỉnh
là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo về công
tác, hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Thanh tra tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, trụ sở đặt tại thành phố Đồng
Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định
của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương
trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà
nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Thanh tra tỉnh;
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình,
kế hoạch khác theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương
trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc các sở trong việc thực hiện pháp luật về
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ
thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thị
xã, thành phố, Thanh tra các sở.
6. Về thanh tra:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và
thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra huyện, thị xã, thành
phố, Thanh tra sở, ban, ngành;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của
nhiều sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được
duyệt hoặc đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận,
kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp các kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra của
Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra
sở, Chánh Thanh tra huyện, thị xã, thành phố khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết
luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra huyện,
thị xã, thành phố kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thanh tra trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc
sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố không đồng ý thì có quyền
ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại
trụ sở làm việc theo quy định;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện
pháp để làm tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc
khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được
giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu
hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết
lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định
giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải
quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
8. Về
phòng, chống tham nhũng:
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về
phòng, chống tham nhũng của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các cơ
quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều
tra, Viện kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham
nhũng, xử lý người có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai,
xác minh, kết luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trên địa bàn tỉnh;
định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham
nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng.
9. Trong
quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng,
chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy định của
pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức, viên
chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện
hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức
sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết
quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng
theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Thanh
tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức thuộc phạm
vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp
với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong việc bổ
nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận
về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc Thanh tra sở, Thanh tra
huyện, thị xã, thành phố.
15. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh
đạo Thanh tra tỉnh
a) Thanh
tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không quá 03 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh
Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau
khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
Việc miễn
nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Phó
Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước
Chánh Thanh tra tỉnh và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh
Thanh tra tỉnh vắng mặt, một Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh
ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Thanh tra tỉnh.
Việc bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh.
Việc miễn
nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
d) Việc
khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và
Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ
Thanh tra tỉnh
có 07 phòng chuyên môn, nghiệp vụ, bao gồm:
1. Văn phòng;
2. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 1;
3. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 2;
4. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 3;
5. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo 4;
6. Phòng Thanh tra Phòng, chống tham nhũng;
7. Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
Điều 4. Biên chế, cán bộ và công chức
1. Biên chế
công chức của Thanh tra tỉnh được giao hàng năm trong tổng số biên chế công chức
của tỉnh.
2. Chánh
Thanh tra tỉnh căn cứ chỉ tiêu biên chế được giao và tiêu chuẩn chức danh cán bộ,
công chức Nhà nước quy định để tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức
và người lao động theo quy định của pháp luật.
3. Việc điều
động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và
thực hiện chế độ, chính sách khác đối với cán bộ và các chức danh lãnh đạo của
các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh được thực hiện theo các
quy định của pháp luật về phân cấp quản lý cán bộ.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Chánh Thanh
tra tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng, các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh và quy định thẩm quyền, trách nhiệm
của người đứng đầu các tổ chức đó theo quy định của pháp luật; đồng thời có biện
pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức và người lao động theo Đề án vị trí việc
làm và cơ cấu ngạch công chức đã được phê duyệt nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.