ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TRÀ VINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
07/2015/QĐ-UBND
|
Trà Vinh, ngày
17 tháng 4 năm 2015
|
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH TRA TỈNH TRÀ VINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày
04/04/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của của Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 101/TTr-SNV ngày 20/3/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Trà Vinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 730/QĐ-UBND ngày 28/4/2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Trà Vinh về việc phê duyệt đề án tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Thanh tra tỉnh Trà Vinh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đồng Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA THANH
TRA TỈNH TRÀ VINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND ngày 17/4/2015 của UBND tỉnh
Trà Vinh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh Trà Vinh.
2. Quy định này áp dụng
đối với Thanh tra tỉnh Trà Vinh và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị
trí và chức năng của Thanh tra tỉnh Trà Vinh
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có
chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật.
2. Thanh tra tỉnh có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
mà trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh; đồng thời, chịu sự chỉ đạo về công tác, hướng dẫn về
tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Chương II
NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA TỈNH TRÀ VINH
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền
hạn của Thanh tra tỉnh Trà Vinh
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn theo quy định của pháp luật về thanh tra, khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị
và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng.
1.2. Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5
năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
1.3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức
thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra sở; Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
2.1. Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham
nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2.2. Dự thảo kế hoạch thanh tra
hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác theo quy định của pháp luật.
2.3. Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch về thanh tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc
tỉnh, Giám đốc Sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh, Thanh tra sở.
6. Về thanh tra:
6.1. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch thanh tra của Thanh
tra huyện, thành phố thuộc tỉnh, Thanh
tra sở.
6.2. Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ việc phức tạp
có liên quan đến trách nhiệm của nhiều Sở, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp
nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc
đột xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
6.3. Thanh tra vụ việc khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
6.4. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý về thanh tra của Chánh
Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6.5. Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử
lý sau thanh tra của Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc
tỉnh khi cần thiết.
6.6. Quyết định thanh tra lại vụ
việc đã được Giám đốc Sở kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giao; quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh, Chánh Thanh tra Sở, Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc
tỉnh kết luận nhưng phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
6.7. Yêu cầu Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố thuộc tỉnh thanh tra trong phạm vi quản lý của Sở, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh khi
phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường
hợp Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh không đồng ý thì có
quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
7.1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh,
các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện việc tiếp công dân, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; thực hiện việc tiếp công dân tại trụ sở làm việc theo quy định.
7.2. Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành
phố thuộc tỉnh, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7.3. Xác minh, kết luận và kiến
nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao.
7.4. Xem xét, kết luận việc giải
quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thuộc tỉnh, Giám đốc Sở đã giải quyết
nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết lại theo quy định.
7.5. Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo,
quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
7.6. Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng:
8.1. Thanh tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về phòng, chống tham nhũng của Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
8.2. Phối hợp
với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa
án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người có hành vi
tham nhũng.
8.3. Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập
theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết luận, xử lý vi
phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình; định kỳ báo
cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh.
8.4. Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn
hành vi tham nhũng trong hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và
phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn
của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có
liên quan cử cán bộ, công chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp
tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng,
chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học,
kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên
môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện
công tác thông tin, tổng hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Văn phòng, các Phòng nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức,
thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với công chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp
với Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố thuộc tỉnh trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức
danh Thanh tra; tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh
tra viên thuộc Thanh tra Sở, Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được
giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Điều 4. Cơ cấu
tổ chức của Thanh tra tỉnh Trà Vinh
1. Lãnh đạo Thanh
tra tỉnh:
1.1. Thanh tra tỉnh có Chánh Thanh tra và không
quá 03 Phó Chánh Thanh tra;
1.2. Chánh Thanh tra tỉnh là người đứng đầu cơ
quan Thanh tra tỉnh, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Thanh tra tỉnh. Việc
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra
Chính phủ. Việc miễn nhiệm, cách chức Chánh Thanh tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
pháp luật sau khi thống nhất với Tổng Thanh tra Chính phủ.
1.3. Phó Chánh Thanh tra tỉnh là người giúp
Chánh Thanh tra tỉnh và chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra tỉnh và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Chánh Thanh tra tỉnh vắng mặt, một
Phó Chánh Thanh tra tỉnh được Chánh Thanh tra tỉnh ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Thanh tra tỉnh. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Thanh tra Chính phủ ban hành và đề nghị
của Chánh Thanh tra tỉnh. Việc miễn nhiệm, cách chức Phó Chánh Thanh tra tỉnh
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật và đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh.
1.4. Việc khen thưởng, kỷ luật và các chế độ
chính sách khác đối với Chánh Thanh tra và Phó Chánh Thanh tra tỉnh thực hiện
theo quy định của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ (07 phòng):
2.1. Văn phòng.
2.2. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo 1.
2.3. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo 2.
2.4. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo 3.
2.5. Phòng Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo 4.
2.6. Phòng Thanh tra phòng, chống tham nhũng.
2.7. Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh
tra.
Điều 5. Biên chế của Thanh
tra tỉnh Trà Vinh
1. Biên chế công chức của Thanh
tra tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giao hàng
năm trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt,
hàng năm Thanh tra tỉnh xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6. Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh Trà Vinh
1. Ban hành quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ được nêu tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này theo quy định của pháp luật và văn
bản hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
2. Sắp
xếp, bố trí biên chế, công chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; bổ nhiệm công chức lãnh đạo, quản lý cấp phòng đảm bảo
theo quy định hiện hành và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong
quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc, Chánh Thanh tra tỉnh phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân
dân tỉnh (qua Sở Nội vụ)./.