UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
05/2012/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 13 tháng 3 năm 2012
|
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG
TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2007 của Chính phủ về sản xuất,
cung cấp và tiêu thụ nước sinh hoạt; Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý Dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Quyết định số
104/2000/QĐ-TTg ngày 25 tháng 8 năm 2000 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt
Chiến lược mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường đến năm 2020; Quyết
định số 131/2009/QĐ-TTg ngày 02 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về một
số chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư và quản lý khai thác công trình cấp
nước sạch nông thôn;
Căn
cứ Thông tư số 05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế
ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt”; Thông tư số
100/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành khung giá tiêu thụ nước sinh hoạt; Thông tư liên tịch số
95/TTLT-BTC-BXD-BNN ngày 19 tháng 5 năm 2009 của liên Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn,
phương pháp xác định thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị,
khu công nghiệp và khu vực nông thôn;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ
trình số 44/TTr-SNN ngày 05 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định phân cấp quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
Giám đốc các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- TT. UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Cục Kiểm tra VBQP Pháp luật;
- Lưu: VP, (M01), 128b.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Cầm Ngọc Minh
|
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP
NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2012/QĐ-UBND ngày 13/3/2012 của UBND tỉnh
Sơn La)
Điều 1. Đối
tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Đối tượng áp dụng:
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân, có hoạt động liên quan đến quản lý, khai thác các công trình cấp
nước sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này áp dụng đối với các công
trình cấp nước sinh hoạt khu vực nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
1. Nước sạch sinh hoạt nông thôn là nước phải bảo đảm theo QCVN 02:2009/BYT do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành kèm theo Thông tư số
05/2009/TT-BYT ngày 17 tháng 6 năm 2009.
2. Công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trong Quy định này bao gồm:
Giếng khoan bơm tay, giếng đào; đài nước, công trình tự chảy, công trình bơm dẫn
tự chảy.
3. Công trình có công nghệ xử lý nước phức tạp là việc xử lý chất lượng nước không thông qua biện pháp
lọc truyền thống mà phải dùng hệ thống các bể lọc áp lực; dùng hóa chất, hoặc
dùng trạm bơm nhiều cấp.
Chương II
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 3. Về hệ
thống tổ chức quản lý Nhà nước các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
1. Chi cục Thuỷ lợi thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên phạm vi toàn tỉnh.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện và Phòng Kinh
tế thành phố, chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn trên phạm vi huyện, thành phố.
3. UBND xã chịu trách nhiệm quản lý Nhà nước về công tác quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn trên phạm vi xã.
Điều 4. Nhiệm
vụ quản lý Nhà nước về công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
1. Lập quy hoạch, xây dựng kế hoạch
dài hạn, ngắn hạn về cấp nước sinh hoạt nông thôn.
2. Theo dõi việc thực hiện quy hoạch, Dự án tổng thể về cấp nước sinh hoạt nông thôn ở trên địa bàn. Tổ chức
thống kê các số liệu cần thiết phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh.
3. Hướng dẫn việc thành lập mới và
kiện toàn các Ban quản lý, khai thác công trình nước sinh hoạt nông thôn phù hợp
quy mô, loại hình công trình.
4. Hướng
dẫn phòng chống lũ, bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
5. Kiểm tra, thanh tra về hoạt động
quản lý, khai thác, sử dụng công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn ở các địa
phương, đề ra biện pháp khắc phục những tồn tại, yếu kém.
6. Nghiên cứu đề xuất các chế độ, chính sách khuyến khích công
tác xã hội hóa, quản lý, khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
7. Thực hiện công tác thông tin,
báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao về lĩnh vực
nước sinh hoạt nông thôn.
Chương III
PHÂN CẤP QUẢN LÝ
KHAI THÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN
Điều 5. Giao Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường
nông thôn trực tiếp quản lý khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
thuộc nguồn vốn Chương trình mục tiêu Quốc gia có quy mô 500 hộ trở lên và các
công trình cấp nước có công nghệ xử lý nước phức tạp.
Các công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn có quy mô lớn hơn 500 hộ
thuộc các nguồn vốn khác thì cấp quyết định đầu tư quyết định việc giao đơn vị
quản lý, khai thác.
Các công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn thuộc nguồn vốn ngân sách, vốn vay, viện trợ quy mô dưới 500 hộ giao
cho UBND xã, phường tổ chức các đơn vị quản lý, khai thác.
Điều 6. Cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân đủ điều kiện
quản lý, khai thác các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn thì thực hiện
theo các hình thức, đấu thầu hoặc đặt hàng theo quy định hiện hành.
Điều 7. Các công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn do cá nhân, tổ chức đầu tư thì cá nhân tổ chức đó quản lý,
khai thác theo quy định của Nhà nước.
Điều 8. Đối với địa bàn đã có cá nhân, tổ chức đang thực
hiện dịch vụ cấp nước, nếu đáp ứng được các quy định của Nhà nước thì giao cho
cá nhân, tổ chức đó được chỉ định là đơn vị cấp nước.
Điều 9. Các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn nhỏ
lẻ như: Lu, giếng khoan bơm tay, giếng đào nông dưới 50m và bể chứa nước mưa
giao cho hộ, nhóm hộ trực tiếp hưởng lợi tự quản lý, khai thác.
Chương IV
GIÁ NƯỚC SẠCH
SINH HOẠT KHU VỰC NÔNG THÔN
Điều 10. Giá nước sạch sinh hoạt: Đơn vị cấp
nước lập phương án giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt mà thấp hơn hoặc cao hơn
giá nước của UBND tỉnh quy định thì phải trình UBND tỉnh phê duyệt xong không
được thấp hơn 1000đ/m3.
Điều 11. Giá nước sạch sinh hoạt bán buôn do đơn vị cấp
nước bán buôn và đơn vị cấp nước bán lẻ tự thoả thuận, trong trường hợp không
thống nhất được thì một trong hai bên (hoặc cả hai bên) có quyền yêu cầu tổ chức
hiệp thương giá theo quy định của pháp luật, song không vượt quá khung giá do
UBND tỉnh ban hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Nhiệm
vụ các đơn vị
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chủ trì phối hợp với các cơ quan
có liên quan triển khai thi hành Quyết
định này. Hướng dẫn việc phân cấp quản lý khai thác công trình nước sinh hoạt
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh phê duyệt phương án giá nước do các đơn vị cấp nước
trình. Hướng dẫn việc tính toán giá nước làm cơ sở cho các đơn vị cấp nước triển
khai thực hiện theo Quy định.
Hướng dẫn việc mở sổ sách theo dõi
quản lý tài sản, hạch toán tài sản theo Quy định hiện hành của Luật Quản lý, sử dụng tài sản Nhà
nước.
3. Sở Y tế
Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực
hiện kiểm tra vệ sinh nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh theo Quy định của Bộ Y
tế.
Bảo đảm nhân lực, trang thiết bị
và bố trí kinh phí (Trong ngân sách
hàng năm) cho việc thực hiện kiểm tra vệ sinh nước sạch sinh hoạt nông thôn
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Kiểm định đồng hồ nước và các
thiết bị phụ trợ khác liên quan đến công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn
theo quy định hiện hành.
5. Các tổ chức, cá nhân
Tham gia hoạt động quản lý,
khai thác công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn phải thực hiện các nội dung
liên quan của Quy định này.
Cá nhân, tổ chức liên quan đến Quy định này, trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc phải phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng
hợp, trình UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.