Thông tư liên tịch 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn do Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN
Ngày ban hành 19/05/2009
Ngày có hiệu lực 08/07/2009
Loại văn bản Thông tư liên tịch
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,Bộ Tài chính,Bộ Xây dựng
Người ký Đào Xuân Học,Trần Văn Hiếu,Trần Văn Sơn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

BỘ TÀI CHÍNH - BỘ XÂY DỰNG - BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------

Số: 95/2009/TTLT-BTC-BXD-BNN

Hà Nội, ngày 19 tháng 5 năm 2009

 

THÔNG TƯ LIÊN TỊCH

HƯỚNG DẪN NGUYÊN TẮC, PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH VÀ THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH TẠI CÁC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP VÀ KHU VỰC NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 170/2003/ NĐ- CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá, Nghị định 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của Chính phủ về sản xuất cung cấp và tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 01/2008/NĐ-CP ngày 03 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;

Liên tịch Bộ Tài chính - Bộ Xây dựng - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định và thẩm quyền quyết định giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn nguyên tắc, phương pháp xác định giá tiêu thụ nước sạch và thẩm quyền quyết định giá nước sạch để làm cơ sở lập, trình, phê duyệt phương án giá và quyết định giá tiêu thụ nước sạch thực hiện tại các đô thị, khu công nghiệp và khu vực nông thôn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức có thẩm quyền lập, trình, thẩm định phương án giá và quyết định giá tiêu thụ nước sạch theo quy định của pháp luật; các đơn vị cấp nước thực hiện dịch vụ cấp nước trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ và các khách hàng sử dụng nước sạch.

Chương II

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

Điều 3. Nguyên tắc xác định giá tiêu thụ nước sạch:

1/ Giá tiêu thụ nước sạch phải được tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất hợp lý, giá thành toàn bộ trong quá trình sản xuất, phân phối, tiêu thụ trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và lợi nhuận định mức hợp lý của khối lượng nước thương phẩm do các tổ chức, cá nhân thực hiện một phần hoặc tất cả các hoạt động khai thác, sản xuất, truyền dẫn, bán buôn và bán lẻ nước sạch (gọi tắt là đơn vị cấp nước) theo quy định của Quy chế tính giá do Nhà nước ban hành và hướng dẫn tại Thông tư này để các đơn vị cấp nước duy trì và phát triển; nhưng phải phù hợp với quan hệ cung cầu về nước sạch và điều kiện phát triển kinh tế xã hội của đất nước, khu vực và thu nhập của người dân trong từng thời kỳ. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đơn vị cấp nước và khách hàng sử dụng nước; có tác dụng khuyến khích các đơn vị cấp nước sạch nâng cao chất lượng dịch vụ và phấn đấu giảm chi phí, giảm thất thoát nước đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đồng thời khuyến khích khách hàng sử dụng nước tiết kiệm.

2/ Giá tiêu thụ nước sạch của đơn vị cấp nước không phân biệt theo thành phần kinh tế; không phân biệt đối tượng sử dụng nước là tổ chức, cá nhân trong nước hay nước ngoài, nhưng được xác định cho từng mục đích sử dụng nước khác nhau như: nước dùng cho sinh hoạt của dân cư (có xét đến hỗ trợ người nghèo thuộc các vùng đồng bào dân tộc và miền núi, vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, vùng biên giới theo tiêu chí quy định hiện hành của Nhà nước); nước dùng cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự nghiệp; cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phù hợp với đặc điểm tiêu dùng nước, nguồn nước và điều kiện sản xuất nước của từng vùng, từng địa phương, từng khu vực.

3/ Giá tiêu thụ nước sạch sinh hoạt được quy định phù hợp với chất lượng nước theo Quy chuẩn kỹ thuật hiện hành do cơ quan có thẩm quyền ban hành.

4/ Giá tiêu thụ nước sạch được quy định theo đúng nguyên tắc, phương pháp xác định giá, đúng thẩm quyền do Nhà nước quy định.

Điều 4. Nguyên tắc điều chỉnh giá:

Khi chi phí sản xuất và giá thành nước sạch tính theo các nguyên tắc trên có biến động hoặc khi có sự thay đổi về công nghệ xử lý nước, quy chuẩn chất lượng dịch vụ và sự thay đổi về chế độ, chính sách có liên quan của Nhà nước làm giá thành tiêu thụ nước sạch tăng (hoặc giảm) tối thiểu từ 15% trở lên thì cấp có thẩm quyền phê duyệt phải xem xét điều chỉnh giá tiêu thụ nước sạch cho phù hợp.

Chương III

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TIÊU THỤ NƯỚC SẠCH

Điều 5. Phương pháp xác định giá thành toàn bộ của sản phẩm nước sạch:

Giá thành toàn bộ của sản phẩm nước sạch làm cơ sở tính giá phải được tính theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật sản xuất nước sạch do cơ quan có thẩm quyền phê duyệt không tính theo mức bình quân của các đơn vị cấp nước trong tỉnh, bao gồm các chi phí sau:

STT

Nội dung chi phí

Ký hiệu

1

2

3

4

Chi phí vật tư trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí sản xuất chung

Cộng giá thành sản xuất (1+2+3)

Cvt

CNC

CSXC

CP

5

6

Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí bán hàng

Cq

C­b

 

Giá thành toàn bộ (4+5+6)

GTtb

1. Đối với nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp (bao gồm các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế - gọi tắt là khu công nghiệp)

Nội dung từng khoản chi phí trên được xác định như sau:

a/ Chi phí vật tư trực tiếp là chi phí nguyên, nhiên vật liệu, động lực sử dụng trực tiếp sản xuất ra sản phẩm như: tiền nước thô (đối với các doanh nghiệp phải mua nước thô), điện, phèn, clo và các vật liệu phụ dùng cho công tác xử lý nước.

Chi phí vật tư trực tiếp được xác định bằng tổng khối lượng vật tư sử dụng nhân (x) với giá vật tư tương ứng; trong đó:

[...]