ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
98/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 03 tháng 3 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÁC
CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 117/2007/NĐ-CP ngày 11/7/2007 của
Chính phủ về sản xuất, cung cấp tiêu thụ nước sạch;
Căn cứ Quyết định số 277/2006/QĐ-TTg ngày 11/12/2006 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Chương trình mục tiêu Quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ Chỉ thị số 105/2007/CT-BNN ngày 16/11/2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về
việc tăng cường tổ chức quản lý, vận hành công trình cấp nước tập trung nông
thôn;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Thường trực BCĐ) tại Tờ
trình số 3205/TTr-SNN ngày 8/12/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, khai thác, sử dụng các công
trình cấp nước sinh hoạt nông thôn tỉnh Bình Định.
Điều 2.
Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan, UBND
các huyện thành phố tổ chức triển khai thực hiện nhằm phát huy hiệu quả các
công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Nông nghiệp và PTNT, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Y tế, Xây dựng, Giáo dục - Đào tạo, Tài nguyên và Môi trường và
Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH CẤP NƯỚC SINH HOẠT
NÔNG THÔN TỈNH BÌNH ĐỊNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 98/QĐ-UBND ngày 03/3/2010 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng.
Quy chế này được áp dụng cho
công tác quản lý, khai thác, sử dụng đối với các công trình cấp nước sinh hoạt
nông thôn, được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, nguồn vốn tài trợ của
các tổ chức quốc tế, vốn đóng góp của người dân vùng hưởng lợi và các nguồn vốn
hợp pháp khác trên địa bàn tỉnh Bình Định. Không áp dụng cho các công trình cấp
nước được đầu tư bằng nguồn vốn từ Chương trình 134, 135 của Chính phủ.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ.
1. Công trình cấp nước bằng động
lực là công trình sử dụng máy bơm, bơm nước vào đường ống dẫn nước và phân
phối nước.
2. Công trình cấp nước bằng
trọng lực là công trình được sử dụng nước tự chảy, chảy vào đường ống dẫn
nước và phân phối nước.
3. Công trình nối mạng là
công trình sử dụng nguồn nước từ công trình khác để cấp cho đối tượng được hưởng
lợi.
4. Công trình cấp nước nhỏ lẻ
là công trình có quy mô phục vụ cho một hoặc một vài hộ gia đình; hình thức
khai thác là giếng khoan, giếng đào, bể chứa nước mưa.
5. Công trình cấp nước tập
trung là công trình có quy mô phục vụ nhiều hộ gia đình, có hệ thống phân
phối nước đến cụm dân cư hoặc đến hộ gia đình.
6. Công trình cấp nước sinh
hoạt nông thôn là công trình hạ tầng kỹ thuật nhằm khai thác nước phục vụ
nhu cầu nước sinh hoạt cho nhân dân khu vực nông thôn (không bao gồm các thị trấn,
thị tứ đã được đầu tư theo chương trình cấp nước của tỉnh).
7. Nước sinh hoạt là nước
có nguồn gốc tự nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt theo QCVN 02:2009/BYT.
8. Nước ăn uống là nước tự
nhiên hoặc đã qua xử lý có các chỉ tiêu đạt Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng nước ăn uống theo QCVN 01:2009/BYT.
9. Đơn vị cấp nước bán buôn
là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch cho một đơn vị cấp nước khác để
phân phối.
10. Đơn vị cấp nước bán lẻ
là đơn vị cấp nước thực hiện việc bán nước sạch trực tiếp đến hộ sử dụng nước.
11. Khách hàng sử dụng nước
là tổ chức, cá nhân và hộ gia đình mua nước sạch của đơn vị cấp nước.
12. Mạng lưới cấp nước là
hệ thống đường ống truyền dẫn nước sạch từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
13. Sửa chữa nhỏ là loại
sửa chữa mang tính chất thường xuyên trong năm nhằm duy trì sự hoạt động bình
thường cho công trình.
14. Sửa chữa lớn là loại
sửa chữa mang tính chất định kỳ nhằm bảo đảm công trình hoạt động như công suất
thiết kế.
15. UBND huyện, thành phố gọi
chung là UBND cấp huyện.
Điều 3.
Phân loại công trình.
1. Công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung.
2. Công trình cấp nước nhỏ lẻ.
Điều 4.
Nguyên tắc khai thác, sử dụng nguồn nước.
Việc tổ chức khai thác nguồn nước
để cung cấp cho các công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn, được thực hiện
theo Nghị định 149/2004/NĐ-CP ngày 27/7/2004 của Chính phủ quy định việc cấp
phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước.
Điều 5. Vùng
bảo vệ vệ sinh đối với công trình cấp nước.
Vùng bảo vệ vệ sinh đối với công
trình cấp nước tập trung, việc khai thác nguồn nước mặt, khai thác nguồn nước
ngầm, công trình xử lý, đường ống dẫn nước tuân theo tiêu chuẩn TCXDVN 33:2006
“Cấp nước - mạng lưới đường ống và công trình”.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 6. Tổ
chức quản lý, khai thác.
1. Đối với những công trình cấp
nước tập trung được đầu tư xây dựng mới và công trình được đầu tư nâng cấp, mở
rộng:
a. Các công trình do Sở Nông
nghiệp và PTNT làm chủ đầu tư: UBND tỉnh giao cho Trung tâm Nước sạch và Vệ
sinh môi trường nông thôn (sau đây gọi là Trung tâm Nước) quản lý, khai thác, sử
dụng hoặc theo yêu cầu của nhà tài trợ với các hình thức sau:
- Những công trình được đầu tư
xây dựng mới: Trung tâm Nước quản lý, khai thác, vận hành và thực hiện nhiệm vụ
cấp nước bán lẻ trực tiếp đến khách hàng sử dụng nước.
- Những công trình được đầu tư
nâng cấp, mở rộng: Trung tâm Nước quản lý, khai thác, vận hành các hạng mục
khai thác nước và xử lý nước thực hiện cấp nước sạch bán buôn cho đơn vị quản
lý phân phối nước cấp huyện. Trường hợp UBND huyện có văn bản yêu cầu Trung tâm
Nước quản lý hệ thống phân phối nước thì giao cho Trung tâm Nước quản lý toàn bộ
công trình và thực hiện cấp nước sạch bán lẻ.
b. Những công trình do UBND huyện
làm chủ đầu tư: Chủ đầu tư có trách nhiệm xác định đơn vị quản lý, khai thác, sử
dụng công trình từ giai đoạn lập dự án đầu tư; đồng thời đơn vị sẽ quản lý, vận
hành có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự
án, thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử
dụng.
2. Đối với những công trình hiện
có: UBND huyện chỉ đạo thực hiện lựa chọn các mô hình quản lý, vận hành hiệu quả
phù hợp với điều kiện cụ thể từng địa phương; huy động kinh phí từ các nguồn khác
nhau để sửa chữa, chống xuống cấp, hư hỏng, mở rộng hệ thống cấp nước nhằm đảm
bảo quản lý, khai thác công trình có hiệu quả, đáp ứng số dân có nước sạch để sử
dụng như mục tiêu của dự án.
Trước khi trình UBND tỉnh quyết
định việc thay đổi mô hình quản lý, vận hành công trình hoặc bàn giao công
trình cho đơn vị khác quản lý, vận hành thì UBND huyện phải tổ chức thẩm định
chất lượng, xác định giá trị còn lại công trình, hạch toán tài chính.
3. Đối với công trình nhỏ lẻ: Hộ
hoặc nhóm hộ gia đình tự quản lý.
4. Tổ chức bộ máy: Thực hiện mô
hình quản lý, vận hành theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
Điều 7. Định
biên nhân sự vận hành, duy tu, bảo dưỡng.
Tùy từng đặc điểm cụ thể của
công trình, các đơn vị quản lý, khai thác quyết định số lượng người cần thiết để
vận hành, khai thác công trình đảm bảo đạt hiệu quả cao nhất, an toàn, bền vững
về kỹ thuật và bền vững về tài chính; khuyến khích tiếp nhận con em trong tỉnh
đã tốt nghiệp các trường chuyên nghiệp thuộc lĩnh vực cấp nước và môi trường.
Trung tâm Nước định kỳ tổ chức tập
huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho công nhân vận hành các trạm cấp nước
và cấp chứng nhận đã qua khóa bồi dưỡng.
Điều 8. Quyền
và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân hộ gia đình hưởng lợi từ công trình:
1. Đối với UBND xã:
a. Vận động nhân dân tham gia sử
dụng nước sạch và đóng góp kinh phí để mở mạng cấp nước đến hộ gia đình;
b. Phối hợp cùng với đơn vị quản
lý tổ chức kiểm tra, bảo vệ công trình và bảo vệ nguồn nước.
2. Đối với các đơn vị quản lý,
khai thác, sử dụng các công trình cấp nước tập trung nông thôn:
a. Quản lý, vận hành theo quy
trình đã được xây dựng, khai thác và duy tu bảo dưỡng thường xuyên công trình;
đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt theo năng lực, nhiệm vụ của từng công trình; định
kỳ tự kiểm tra chất lượng nước theo quy định, để bảo đảm cung cấp nước đạt Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng theo quy định của Bộ Y tế;
b. Theo dõi, kiểm tra, ghi chép
nhật ký quản lý, vận hành công trình; kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố, sửa
chữa nhỏ công trình đảm bảo công trình hoạt động bình thường;
c. Chịu sự quản lý, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Trung tâm Nước.
3. Đối với cá nhân, hộ gia đình:
a. Tham gia bảo vệ công trình,
trường hợp công trình bị sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố thì phải tham gia ứng
cứu, sửa chữa, bảo vệ công trình theo chỉ dẫn của cán bộ kỹ thuật và sự huy động
của địa phương;
b. Khi phát hiện công trình bị
phá hoại, xảy ra sự cố hoặc có nguy cơ xảy ra sự cố, người phát hiện có trách
nhiệm ngăn chặn, khắc phục nếu có thể, đồng thời báo ngay cho đơn vị quản lý
công trình để kịp thời xử lý;
c. Không được tự ý cắt, đấu nối ống
dẫn nước, đấu nối các thiết bị lấy nước vào mạng lưới cấp nước của đơn vị cấp
nước quản lý; nghiêm cấm các hành vi trộm cắp nước;
d. Sử dụng nước tiết kiệm, đúng
mục đích và nộp tiền sử dụng nước theo quy định.
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định giá tiêu thụ nước.
1. Giá tiêu thụ nước sạch của
đơn vị cấp nước được xác định cho từng mục đích sử dụng nước khác nhau: Nước
dùng cho sinh hoạt của dân cư; nước dùng cho các cơ quan hành chính, tổ chức sự
nghiệp; cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
phương án giá nước sạch (giá bán buôn và giá bán lẻ) do đơn vị cấp nước trình,
sau khi có kết quả thẩm định của Sở Tài chính trên cơ sở phù hợp với điều kiện
kinh tế từng địa phương trên địa bàn tỉnh, phù hợp với khung giá do Bộ Tài
chính quy định.
3. Đối với công trình cấp nước
cho những xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, giá nước quy định được tính theo quy
định chung. UBND tỉnh quy định mức thu cho phù hợp với khả năng chi trả của người
dân; phần chênh lệch do ngân sách cấp bù.
Điều 10.
Các khoản thu đối với các tổ chức quản lý, khai thác công trình.
1. Thu tiền sử dụng nước hàng tháng
của khách hàng sử dụng nước theo khối lượng đo đếm được trên đồng hồ đo lưu lượng
hoặc thu khoán hộ gia đình sử dụng nước từ vòi công cộng.
2. Thu tiền vật tư, nhân công lắp
đặt hệ thống nước từ đường ống phân phối (do Nhà nước đầu tư) vào hộ gia đình
theo quy định hiện hành.
3. Các khoản thu hợp lý khác
theo quy định hiện hành.
Điều 11.
Các khoản chi đối với các tổ chức quản lý, khai thác công trình.
1. Chi phí vật tư trực tiếp;
2. Chi phí nhân công trực tiếp;
3. Chi phí sản xuất chung;
4. Chi phí quản lý chung;
5. Chi phí bán hàng.
Điều 12. Chế
độ trả lương, phụ cấp cho người làm công tác quản lý, vận hành và bảo vệ công
trình.
Chế độ trả lương, trả công cho
người làm công tác quản lý vận hành công trình theo thang bảng lương do Chính
phủ quy định tại Nghị định 205/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 hoặc theo thỏa thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động; các chế độ phụ cấp, bảo hiểm xã
hội… theo quy định hiện hành.
Điều 13. Quản
lý tài chính, tài sản.
1. Các đơn vị quản lý, khai thác
các công trình cấp nước tập trung nông thôn thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về tài chính theo quy định của Nhà nước đối với từng loại hình hoạt
động cụ thể.
2. Các đơn vị quản lý, khai thác
các công trình cấp nước tập trung nông thôn có trách nhiệm quản lý, sử dụng các
nguồn tài chính, sử dụng tài sản có hiệu quả, bảo đảm tiết kiệm và thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán theo quy định của Nhà nước.
3. Đơn vị quản lý có trách nhiệm
duy tu, bảo dưỡng công trình. Sửa chữa nhỏ sử dụng kinh phí của các khoản thu tại
điều 10. Sửa chữa lớn do ngân sách nhà nước hỗ trợ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14.
Trách nhiệm của các Sở, ngành.
1. Sở Nông nghiệp và PTNT: Tham
mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình cung
cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; công tác đầu tư xây dựng và chỉ
đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch, kỹ thuật, giám sát chất lượng nước và các
chính sách về quản lý, khai thác, sử dụng và phát triển các công trình cấp nước
sinh hoạt nông thôn trên địa bàn tỉnh. Tổng hợp tình hình thực hiện quản lý,
khai thác vận hành công trình, báo cáo Ban Chỉ đạo Chương trình mục tiêu Quốc
gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn tỉnh, UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Căn cứ
theo kế hoạch Chương trình cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn của tỉnh;
trên cơ sở đề xuất của Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND huyện để cân đối, bố trí vốn
kế hoạch hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Tham mưu giúp UBND tỉnh về cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép hoạt động điều tra,
thăm dò, khai thác sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước theo
phân cấp, kiểm tra việc thực hiện.
4. Sở Y tế: Có trách nhiệm chỉ đạo
Trung tâm Y tế Dự phòng, Phòng Y tế cấp huyện, tổ chức giám sát, kiểm tra định
kỳ chất lượng nước sạch theo quy định của Bộ Y tế.
5. Sở Tài chính: Có trách nhiệm
thẩm định phương án giá nước sạch do đơn vị cấp nước xây dựng, trình UBND tỉnh
quyết định.
Điều 15.
Trách nhiệm của UBND huyện.
1. UBND huyện có trách nhiệm thực
hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước đối với Chương trình nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn ở địa phương; bố trí cán bộ thuộc Phòng Nông nghiệp và
PTNT (Phòng Kinh tế) theo dõi chương trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn trên địa bàn huyện; chỉ đạo UBND các xã vận động người dân sử dụng nước sạch,
sử dụng nước tiết kiệm, tham gia bảo vệ công trình cấp nước, bảo vệ nguồn nước.
2. Cân đối ngân sách, tham gia
đóng góp kinh phí xây dựng và duy tu sửa chữa công trình cấp nước theo thông tư
liên tịch số 80/2007/TTLT-BTC-BNN ngày 11/7/2007 và thông tư liên tịch số
48/2008/TTLT-BTC-BNN ngày 12/8/2008.
Điều 16.
Khen thưởng và xử lý vi phạm.
1. Khen thưởng: Các tổ chức, cá
nhân có thành tích trong công tác quản lý và bảo vệ công trình cấp nước sinh hoạt
và vệ sinh nông thôn sẽ được xét biểu dương, khen thưởng.
2. Xử lý vi phạm: Tổ chức, cá
nhân vi phạm quy chế này hoặc có hành vi phá hoại công trình cấp nước sinh hoạt
và vệ sinh nông thôn tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Điều
khoản thi hành.
Mọi tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước có hoạt động liên quan đến công trình cấp nước tập trung nông thôn
trên địa bàn tỉnh Bình Định có trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc, phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở
Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.