ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2020/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
13 tháng 01 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP CẮM
MỐC CHỈ GIỚI PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC, HÀNH LANG BẢO VỆ ĐÊ CẤP
IV, CẤP V TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29/11/2006; Luật Thủy
lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số
104/2017/NĐ-CP ngày 14/9/2017 Quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực phòng,
chống thiên tai; khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều; số
67/2018/NĐ-CP ngày 14/5/2018 Quy định chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi; số
114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 Quy định về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước;
Căn cứ Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT ngày
15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT Quy định chi tiết một số điều của
Luật Thủy lợi;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
PTNT tại Tờ trình số 3930/TTr-SNN.TL ngày 20 tháng 11 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phạm vi vùng phụ
cận và các trường hợp cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khác,
hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp V trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 01
năm 2021.
Điều
3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Chủ tịch Hội đồng thành
viên, Giám đốc các Công ty Thủy lợi, các tổ chức, cá nhân và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Nghĩa Hiếu
|
QUY ĐỊNH
PHẠM VI VÙNG PHỤ CẬN VÀ CÁC TRƯỜNG HỢP CẮM
MỐC CHỈ GIỚI PHẠM VI BẢO VỆ CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHÁC, HÀNH LANG BẢO VỆ ĐÊ CẤP
IV, CẤP V TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Kèm theo Quyết định số 03/2020/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về một số
nội dung bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều trên địa bàn tỉnh Nghệ An, bao gồm:
1. Phạm vi vùng phụ cận đối với
công trình thủy lợi không thuộc các công trình thủy lợi quy định tại khoản 3,
4, 5 Điều 40 Luật Thủy lợi năm 2017 (sau đây gọi là công trình thủy lợi khác).
2. Hành lang bảo vệ đê cấp IV,
cấp V.
3. Các trường hợp cắm mốc chỉ
giới các công trình thủy lợi khác (ngoài quy định tại Điều 19 Thông tư số 05/2018/TT-BNNPTNT
ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định chi
tiết một số điều của Luật Thủy lợi).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các cơ quan, tổ chức, cá
nhân được giao nhiệm vụ quản lý khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khác,
hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp V.
2. Các tổ chức cá nhân có các
hoạt động liên quan trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi khác, hành lang bảo
vệ đê cấp IV, cấp V.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đập dâng là vật kiến trúc chắn
ngang dòng chảy để nâng cao mực nước thượng lưu và cho phép dòng chảy
tràn qua đập.
2. Công trình trên kênh là
những công trình cống, đập, xi phông, cầu máng, tuynel... được
xây dựng trong lòng kênh, hai bên bờ kênh có nhiệm vụ dẫn nước, điều tiết nước.
3. Công trình kè sông, kè biển là công
trình xây dựng nhằm chống sạt lở để bảo vệ bờ sông, bờ biển.
4. Lưu lượng kênh là lưu lượng lớn nhất theo thiết kế mà công trình
phải chuyển tải.
5. Vùng phụ cận là vùng không gian theo
phương ngang và phương thẳng đứng tiếp giáp công trình thủy lợi, được quy định
áp dụng đối với từng loại công trình nhằm bảo vệ an toàn công trình.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Phạm
vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác
1. Đối với đập dâng: Tùy theo cấp
đập được xác định theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN
04-05:2012/BNNPTNT và Quy định tại Phụ lục II phân cấp công trình Nghị định số
67/2018/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về Quy định chi tiết một số
điều của Luật Thủy lợi, phạm vi vùng phụ cận được tính từ mép ngoài phần xây
đúc cuối cùng về phía thượng, hạ lưu và phía vai đập trở ra được quy định như
sau:
a) Đập cấp II tối thiểu là 100m
về phía thượng, hạ lưu và 50m về phía vai đập; Riêng đối với đập Đô Lương (nằm
chắn ngang sông Lam) tối thiểu 300m về thượng, hạ lưu và 100m về phía vai đập.
b) Đập cấp III tối thiểu là 50m
về phía thượng, hạ lưu và 30m về phía vai đập;
c) Đập cấp IV tối thiểu là 20m
về phía thượng, hạ lưu và 10m về phía vai đập.
2. Đối với tràn xả lũ (bao gồm
cả tràn tự do và tràn có cửa van điều tiết), phạm vi vùng phụ cận được tính từ
mép ngoài cùng của tràn trở ra mỗi bên tối thiểu là 20m.
3. Đối với Trạm bơm phạm
vi vùng phụ cận của trạm bơm được tính từ điểm xây đúc ngoài cùng của hàng rào
bảo vệ (đối với trạm bơm đã có hàng rào bảo vệ) hoặc tính từ ranh giới phạm vi
được giao đất khi xây dựng (đối với trạm bơm chưa có hàng rào bảo vệ).
4. Đối với kênh có chân
mái ngoài bờ kênh:
a) Kênh có lưu lượng nhỏ hơn
02m3/s phạm vi vùng phụ cận được tính từ chân mái ngoài trở ra là
01m đối với kênh đất và kênh kiên cố có đất đắp phía ngoài.
b) Kênh kiên cố có lưu lượng nhỏ
hơn 02m3/s không có đắp đất phía ngoài, phạm vi vùng phụ cận được
tính từ phần xây đúc ngoài cùng của kênh trở ra là 02m.
5. Đối với kênh không có chân
mái ngoài bờ kênh:
a) Kênh có lưu lượng nhỏ hơn
02m3/s, phạm vi vùng phụ cận được tính từ giao tuyến giữa mái trong
với mặt đất tự nhiên trở ra là 02m.
b) Kênh có lưu lượng từ 02m3/s
đến 10m3/s, phạm vi vùng phụ cận được tính từ giao tuyến giữa mái
trong với mặt đất tự nhiên trở ra đối với khu đô thị là từ 02m đến 03m, ngoài
khu đô thị là 05m.
c) Kênh có lưu lượng từ 10m3/s
đến 20m3/s, phạm vi vùng phụ cận được tính từ giao tuyến giữa mái trong
với mặt đất tự nhiên trở ra đối với khu đô thị là từ 03m đến 05m, ngoài khu đô
thị có dân cư là 10m, ngoài khu đô thị không có dân cư là 20m.
d) Kênh có lưu lượng lớn hơn
20m3/s, phạm vi vùng phụ cận được tính từ giao tuyến giữa mái trong với
mặt đất tự nhiên trở ra đối với khu đô thị là 05m, ngoài khu đô thị có dân cư
là 15m, ngoài khu đô thị không có dân cư là 30m.
6. Đối với kênh là đường ống dẫn
nước, phạm vi vùng phụ cận được tính từ mép biên ngoài cùng của đường ống ra mỗi
bên và áp dụng dọc theo chiều dài tuyến ống, cụ thể như sau:
a) 02m đối với đường ống dẫn
lưu lượng dưới 03 m³/s hoặc có đường kính trong đến dưới 1.500mm.
b) 03m đối với đường ống dẫn
lưu lượng từ 03m³/s trở lên hoặc có đường kính trong từ 1.500mm trở lên.
7. Đối với những đoạn kênh, tuyến
kênh có bờ bao thủy lợi kết hợp làm đường giao thông, phạm vi vùng phụ cận được
thực hiện theo quy định chung về hành lang bảo vệ công trình giao thông nhưng
không được nhỏ hơn vùng phụ cận của công trình theo quy mô kênh tương ứng.
8. Đối với tuyến kênh đi dưới
đường dây tải điện hoặc đi song song với đường dây tải điện, phạm vi vùng phụ cận
ngoài việc đảm bảo theo quy định tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều này, hành
lang bảo vệ an toàn tuân theo tiêu chuẩn đường dây tải điện theo quy định hiện
hành.
9. Đối với các công trình trên
kênh
a) Cống tiêu và cống tưới phạm
vi vùng phụ cận được tính từ mép ngoài phần xây đúc cuối cùng trở ra các bên tối
thiểu từ 0,5m đến 01m;
b) Xi phông, cầu máng, tuy nel phạm
vi vùng phụ cận được tính từ điểm xây dựng hoặc gia cố bảo vệ ngoài cùng của
công trình trở ra mỗi bên: 03m đối với lưu lượng dưới 05m³/s hoặc có chiều rộng
đáy đến dưới 05m; 05m đối với lưu lượng từ 05m³/s trở lên hoặc có chiều rộng
đáy từ 05m trở lên; và áp dụng dọc theo chiều dài tuyến công trình.
10. Đối với kè bảo vệ bờ
sông, bờ biển đoạn không có đê, phạm vi vùng phụ cận được tính từ phần xây đúc
ngoài cùng trở ra mỗi phía 15 m. Riêng đoạn kè bảo vệ bờ sông, bờ biển trong
khu dân cư, khu đô thị, khu du lịch và dịch vụ, thương mại được tính từ phần
xây đúc ngoài cùng trở ra mỗi phía 05 m.
11. Đối với công trình thủy lợi
khác đã thay đổi tiêu chuẩn, quy mô, hoặc đã được gia cố với tiêu chuẩn cao hơn
thì phạm vi vùng phụ cận được phép điều chỉnh theo thẩm quyền cho phù hợp với
thực tế nhưng phải đảm bảo an toàn công trình thủy lợi và được cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Các công trình vi phạm nằm trong điều chỉnh
phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác được thực hiện theo Điều 48 Luật
Thủy lợi năm 2017.
Điều 5.
Hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp V
Hành lang bảo vệ đê được tính từ chân đê trở ra:
1. Đối với khu đô thị là 05m
về phía đồng và phía sông.
2. Đối với ngoài khu đô thị là 10m về phía đồng
và phía sông.
Điều 6. Cắm
mốc chỉ giới, khoảng cách giữa các mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi khác
1. Đối với đập dâng cắm mốc chỉ
giới phía vai đập có chiều cao đập từ 10m trở lên. Khoảng cách cắm mốc được xác
định như sau:
a) Trường hợp gần khu đô thị,
dân cư tập trung cách giữa hai mốc liền nhau là 20m;
b) Trường hợp khác ngoài quy định
tại điểm a khoản này, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là 50m.
2. Đối với hệ thống dẫn, chuyển
nước (xi phông, cầu máng, tuynel) có lưu lượng từ 5 m3/s trở lên hoặc
chiều rộng đáy từ 5m trở lên, tại các điểm góc của đường chỉ giới phải có mốc.
Khoảng cách cắm mốc được xác định như sau:
a) Trường hợp công trình
đi qua khu vực khu đô thị, dân cư tập trung, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau
là từ 20m đến 30m;
b) Trường hợp khác ngoài quy định
tại điểm a khoản này, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là từ 30m đến 50m.
3. Đối với đường ống dẫn nước
có lưu lượng từ 03m3/s trở lên hoặc có đường kính từ 1.500mm trở
lên, tại các điểm góc của đường chỉ giới phải có mốc. Khoảng cách cắm mốc được
xác định như sau:
a) Trường hợp công trình đi qua
khu vực khu đô thị, dân cư tập trung, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là từ
30m đến 50m.
b) Trường hợp khác ngoài quy định
tại điểm a khoản này, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là từ 50m đến 100m.
4. Kè bảo vệ bờ sông, bờ
biển (trừ các công trình kè tạm) phải cắm mốc chỉ giới. Khoảng
cách cắm mốc được xác định như sau:
a) Trường hợp công trình đi qua
khu vực khu đô thị, dân cư tập trung, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là từ
50m đến 100m.
b) Trường hợp khác ngoài quy định
tại điểm a khoản 3 Điều này, khoảng cách giữa hai mốc liền nhau là từ 100m đến
200m.
5. Đối với trạm bơm có tổng
lưu lượng từ 3.600m3/h trở lên hoặc có công suất động cơ mỗi tổ máy
từ 150KW trở lên, tại các điểm góc của đường chỉ giới phải có mốc. Khoảng cách
giữa hai mốc liền nhau là 20m.
6. Đối với tràn xả lũ được cắm
mốc cùng với đập của hồ chứa nước được quy định tại khoản 1 Điều 19 Thông tư số
05/2018/TT-BNNPTNT ngày 15/5/2018 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định
chi tiết một số điều của Luật Thủy lợi năm 2017. Khoảng cách giữa hai mốc liền
nhau là 20m.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành
1. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và PTNT
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể, các địa phương trong việc tuyên truyền phổ biến các quy định
của quyết định này và pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi
khác, đê điều; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho người làm công tác quản lý,
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khác, hành lang bảo vệ đê điều;
b) Hướng dẫn các tổ chức, cá
nhân khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi, các địa phương, đơn vị tổ
chức triển khai cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác,
hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp V trên địa bàn theo đúng quy định; kiểm tra
việc thực hiện và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT kết quả thực hiện;
c) Tổ chức công tác thanh tra
chuyên ngành về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giám sát, thanh tra kiểm tra theo
thẩm quyền hoặc báo cáo cấp thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm pháp
luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
d) Tham mưu trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định việc cấp, cấp lại, gia hạn, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy
phép đối với các hoạt động phải có giấy phép trong phạm vi bảo vệ các công
trình thuỷ lợi khác, hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp V do UBND tỉnh cấp theo
quy định.
2. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Hướng dẫn UBND
các huyện, thành phố, thị xã và các tổ
chức, cá nhân khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi rà
soát hiện trạng sử dụng đất trong phạm vi vùng phụ cận công
trình thủy lợi khác; hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp V.
b) Phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan có liên quan thực hiện việc điều chỉnh, bổ sung
vào quy hoạch quản lý và sử dụng đất theo quy định.
3. Trách nhiệm của Sở Xây dựng:
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT khi có yêu cầu trong việc kiểm tra, xử lý
các vi phạm trật tự xây dựng trong phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi
khác, hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp V.
4. Trách nhiệm của Sở Giao
thông vận tải: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố,
thị xã, các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi trong việc xác định
phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác, hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp
V có kết hợp giao thông, chỉ đạo cắm mốc chỉ giới hành lang bảo vệ công trình
giao thông theo quy định.
5. Trách
nhiệm của Sở Tài chính: Trên cơ sở dự toán đã được thẩm định
phê duyệt; căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách địa phương, Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh
phí để hỗ trợ trong công tác cắm mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình
thủy lợi khác; công tác hỗ trợ, bồi thường khi nhà nước thu hồi đất theo quy định
hiện hành.
6. Trách nhiệm của các Sở,
ngành khác có liên quan: Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với Sở
Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thành phố, thị xã, các cơ quan tổ chức, cá
nhân khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khác, đê cấp IV, cấp V thực hiện
Quy định này.
Điều 8.
Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. Tuyên
truyền, phổ biến cho nhân dân thực hiện tốt các quy định, chủ trương của Đảng,
chính sách của Nhà nước trong công tác quản lý, khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khác, đê cấp IV, cấp V.
2. Chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc thực hiện công tác bảo vệ công trình thủy lợi khác,
đê cấp IV, cấp V trên địa bàn.
3. Giải quyết
theo thẩm quyền các khiếu nại, tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật liên
quan đến lĩnh vực khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khác, đê cấp
IV, cấp V tại địa phương theo quy định của pháp luật.
4. Căn cứ
vào Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã quyết định và tổ chức thực hiện theo thẩm
quyền việc xử lý đối với các công trình xây dựng không phép, trái phép trong phạm
vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác, hành lang bảo vệ đê cấp IV, cấp
V trên địa bàn quản lý. Trường hợp vượt quá thẩm quyền báo
cáo UBND tỉnh xử lý.
5. Tổng hợp,
báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) về tình hình vi phạm và công tác
xử lý vi phạm phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác, hành lang bảo
vệ đê cấp IV, cấp V trên địa bàn.
Điều 9.
Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Tham gia
và chịu trách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc thực hiện công
tác bảo vệ công trình thủy lợi khác, đê cấp IV, cấp V trên
địa bàn theo quy định của pháp luật.
2. Tuyên
truyền, phổ biến cho nhân dân địa phương thực hiện các quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi khác, đê cấp
IV, cấp V.
3. Ngăn chặn
và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm pháp luật về
khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi tại địa phương,
trường hợp vượt quá thẩm quyền phải báo cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
để xử lý; thực hiện các biện pháp phối hợp quản lý, bảo vệ chặt chẽ các mốc
chỉ giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác, hành
lang bảo vệ đê cấp IV, cấp V không để xảy ra tái vi phạm trên địa
bàn.
4. Giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về khai thác và bảo
vệ công trình thủy lợi khác, đê cấp IV, cấp V trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của
các tổ chức, cá nhân khai thác công trình thủy lợi
1. Lập, trình thẩm
định phê duyệt phương án cắm mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy
lợi khác do đơn vị được giao quản lý theo quy định tại Điều
6 Quy định này và các văn bản pháp luật hiện hành khác có liên quan.
2. Tổ chức cắm mốc, trực tiếp quản lý các mốc chỉ
giới phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác theo quy định hiện hành.
3. Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành,
thị, UBND các xã, phường, thị trấn nơi có công trình rà soát hiện trạng sử dụng
đất trong phạm vi vùng phụ cận công trình thủy lợi khác, kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền xử lý theo quy định hiện hành.
4. Bàn giao mốc chỉ giới phạm vi vùng phụ cận
công trình thủy lợi khác cho UBND các xã, phường, thị trấn để phối hợp quản lý.
5. Chịu trách nhiệm trực tiếp trong
việc bảo vệ, quản lý phạm vi vùng phụ cận công trình thủy
lợi khác, mốc chỉ giới phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi thủy lợi khác do đơn vị
được giao quản lý; thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời và
có biện pháp ngăn chặn các hành vi vi phạm phạm vi vùng phụ cận công
trình thủy lợi khác do đơn vị quản lý; phối hợp với UBND cấp huyện,
cấp xã nơi xảy ra vi phạm trong việc xử lý và áp dụng các biện pháp cần thiết
khôi phục hiện trạng ban đầu, bảo đảm an toàn cho công trình thủy lợi
khác theo thiết kế.
6. Thực hiện
chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình vi phạm phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi khác với cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để
xem xét, giải quyết.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng
mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên
quan báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để xem xét, xử
lý kịp thời./.