ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2011/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 15 tháng 02 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KON TUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Pháp lệnh giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 của Uỷ Ban Thường vụ Quốc hội ngày
26/04/2002;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ về việc Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá; Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
Ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số: 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều cuả Pháp Lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP
Ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính về
hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành một số điều cuả Pháp Lệnh giá và Nghị định số
75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 08/TTr-CSG ngày 21 tháng
01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định các nội dung quản
lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 28/2009/QĐ-UBND ngày 24/04/2009 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Kon Tum.
Điều 3. Các Ông (Bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện,
thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT.HĐND tỉnh (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục kiểm tra VB QPPL- Bộ Tư pháp (b/c);
- Đoàn Đại biểu quốc hội (b/c);
- Báo Kon Tum;
- Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử;
- UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- TT.HĐND các huyện, thành phố;
- Như điều 3 (t/h);
- Lưu: VT, KTTH(T.Hà)
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hùng
|
QUY ĐỊNH
CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KON TUM
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 03 /2011/QĐ-UBND ngày 15 tháng 2 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân tỉnh Kon Tum )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng.
Quy định này quy định danh mục các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ
do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định giá, hồ sơ phương án giá, nội dung phương án
giá; thẩm quyền định giá và quản lý giá.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 2. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm
quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh và trình tự thực hiện.
1. Giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong đô thị,
khu công nghiệp do nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận
chuyển hành khách; Giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô thuộc danh mục được
trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ nguồn ngân sách nhà nước; Giá cước vận chuyển
hàng hóa do nhà nước đặt hàng được thanh toán từ ngân sách nhà nước mà không
qua hình thức đấu giá :
Sở Giao thông - Vận tải xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh xem xét quyết định sau khi có ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở
Tài chính.
2. Giá báo của cơ quan Đảng bộ tỉnh Kon Tum, khi có quyết định của
nhà nước về việc hỗ trợ kinh phí từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:
Cơ quan Báo Kon Tum xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến bằng văn bản của Văn phòng Tỉnh ủy và ý kiến thẩm
định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
3. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; giá bán hoặc
giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng
chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước để làm văn phòng
hoặc kinh doanh; giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội; giá cho thuê nhà ở công vụ:
Sở Xây dựng căn cứ khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của
ngành để xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi
có ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
4. Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc
đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế:
Sở Công Thương căn cứ khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của
ngành để xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi
có ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
5. Giá bán nước sạch cho sinh hoạt, cho các mục đích sử dụng khác:
Đơn vị cấp nước sạch xây dựng phương án giá nước sạch gửi báo cáo
cho sở quản lý chuyên ngành thẩm định về khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ
thuật; sở quản lý chuyên ngành tổ chức thẩm định và có văn bản gửi Sở Tài chính
thẩm định về giá trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và phê duyệt.
6. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích được sản xuất theo đặt hàng, giao
kế hoạch; giá hàng hóa, dịch vụ được sản xuất theo đặt hàng của nhà nước thuộc
ngân sách địa phương thực hiện theo phương thức lựa chọn nhà thầu là chỉ định
thầu, trình tự thực hiện theo quy định của luật đấu thầu và không qua hình thức
đấu giá:
Doanh nghiệp, đơn vị cung ứng xây dựng phương án giá trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến thẩm định về khối lượng, định mức,
tiêu chuẩn kỹ thuật bằng văn bản của các cơ quan liên quan và ý kiến thẩm định
về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
7. Giá rừng, giá cho thuê các loại rừng cụ thể trên địa bàn tỉnh:
Chủ rừng (hoặc đơn vị được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thực
hiện Dự án) có trách nhiệm lập phương án giá, phương án sử dụng rừng trình Sở
chuyên ngành thẩm định về khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành
theo văn bản quy định của Trung ương, Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của
Liên ngành có liên quan về thực hiện định giá rừng để giao, cho thuê và bồi thường
rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh Kon Tum. Sau khi được các cơ quan có chức năng
thẩm định, phê duyệt. Đơn vị gửi hồ sơ cho Sở Tài chính tham gia ý kiến về giá
trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Giá cụ thể các loại đất, giá cho thuê đất, mặt nước tại địa
phương:
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thẩm định về khối lượng, định mức,
tiêu chuẩn kỹ thuật để xây dựng phương án giá; chủ trì phối hợp với các đơn vị
có liên quan xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau
khi có ý kiến thẩm định về giá bằng văn bản của Sở Tài chính.
9. Giá các loại cây trồng phục vụ cho công tác bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ khối lượng, định mức,
tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định sau khi có ý kiến về giá của Sở Tài chính.
10. Giá nhà cửa, vật kiến trúc làm căn cứ bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất:
Sở Xây dựng căn cứ khối lượng, định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật của
ngành xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý
kiến về giá của Sở Tài chính.
11. Giá tính thuế tài nguyên:
Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Cục thuế tỉnh, Sở Tài nguyên và
Môi trường và các cơ quan liên quan, xây dựng phương án giá trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính và các văn bản quy
định hiện hành của nhà nước.
12. Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, các quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của các Bộ, Ngành. Sở Tài chính chủ trì phối hợp cùng với các
đơn vị có liên quan trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành giá các loại tài sản,
hàng hoá, dịch vụ mà địa phương xét thấy cần thiết phải quản lý giá.
Điều 3. Thẩm quyền quyết định giá khởi điểm
các loại tài sản, hàng hoá của nhà nước để bán đấu giá.
Thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước về quy định việc
xác định giá khởi điểm của tài sản nhà nước bán đấu giá và chế độ tài chính của
Hội đồng bán đấu giá tài sản.
Điều 4. Hồ sơ phương án giá và nội dung
phương án giá.
Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá thực hiện theo quy định
tại khoản 1 mục III Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài
chính về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp Lệnh giá và Nghị định
số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số: 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều của Pháp lệnh Giá; Điều 4 Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của
Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008
của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày
25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều cuả Pháp Lệnh
giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 5. Đăng ký giá, kê khai giá.
Thực hiện theo quy định tại Điều 7, 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC
ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số
104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số điều cuả Pháp Lệnh giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Ngày 9/6/2008 về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP Ngày 25/12/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá.
Điều 6. Niêm yết giá.
1. Tất cả các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải
thực hiện niêm yết giá bán bằng đồng Việt Nam và bán đúng giá đã niêm yết tại cửa
hàng, nơi giao dịch bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ. Việc niêm yết phải rõ
ràng, không gây nhầm lẫn cho khách hàng. Các loại hàng hoá, dịch vụ do nhà nước
quy định giá thì phải niêm yết và bán đúng mức giá đã quy định.
2. Các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có
trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc niêm yết giá bán hàng hóa, dịch
vụ trên địa bàn huyện, thành phố theo đúng quy định. Chỉ đạo các cơ quan chức
năng thực hiện kiểm tra và xử lý các tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân vi phạm
các quy định về niêm yết giá theo đúng quy định.
Điều 7. Nhiệm vụ của các Sở, Ngành, Uỷ ban
nhân dân các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện và quản lý giá trên
địa bàn.
1. Sở Tài chính chủ trì:
a. Phối hợp với các Sở, Ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
triển khai thực hiện giá các mặt hàng thuộc thẩm quyền quyết định của Trung
ương, xây dựng hoặc thẩm định phương án giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền
quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b. Phối hợp với Sở Công Thương tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét
quyết định các biện pháp thực hiện bình ổn giá hàng hóa trên địa bàn theo đúng
quy định.
c. Tổ chức, phối hợp các đơn vị có liên quan kiểm tra, thanh tra giá
trên địa bàn; kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với danh mục hàng hóa, dịch
vụ theo quy định của nhà nước.
2. Các Sở, Ngành có liên quan:
a. Thực hiện các văn bản quy định của Trung ương và Uỷ ban nhân dân
tỉnh về chính sách giá, nội dung quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
b. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các đơn vị trực thuộc chấp hành đúng
các chính sách, chế độ về quản lý giá của nhà nước.
c. Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các nội dung quản lý
nhà nước về giá của các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định; xử lý hoặc tham mưu cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm
theo quy định hiện hành của nhà nước.
d. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 2 chương II của quy
định này.
3. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố:
a. Tổ chức triển khai thực hiện các chính sách giá, nội dung quản lý
nhà nước về giá của Trung ương và của Uỷ ban nhân dân tỉnh trên địa bàn các huyện,
thành phố.
b. Quyết định và xây dựng mức giá các loại tài sản, hàng hoá, dịch vụ
thuộc thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố.
- Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của tỉnh để có những biện pháp
bình ổn giá trên địa bàn theo đúng quy định.
c. Chỉ đạo thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các nội dung
quản lý nhà nước về giá, việc thực hiện niêm yết giá đối với các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp đóng trên địa bàn theo đúng quy định; xử lý các hành vi vi
phạm theo quy định hiện hành của nhà nước. .
4. Các Doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh:
a. Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh chế độ, chính sách, mức giá
hàng hoá, dịch vụ do cơ quan có thẩm quyền quy định.
b. Thực hiện niêm yết giá bán bằng đồng Việt Nam và bán đúng giá đã
niêm yết tại cửa hàng, nơi giao dịch mua bán.
c. Thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc
danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định của nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 8. Sở Tài chính có trách nhiệm phối hợp với
các Sở, Ban, Ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện có những vướng
mắc cần sửa đổi, bổ sung cho phù hợp thì báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Tài chính) xem xét quyết định./.