UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
-----
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số:
03/2008/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 15 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày 06/3/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ; Thông tư số
35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà
nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập,
tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan
nhà nước bằng vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 172/NQ-HĐND ngày 10/12/2007 về việc cho
ý kiến vào phương án phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, phân cấp thẩm quyền xác lập quyền sở
hữu của nhà nước đối với tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 813/TTr-STC ngày 30/12/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về “Phân
cấp quản lý nhà nước, quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn tỉnh
Sơn La ”
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày đăng công báo tỉnh Sơn La. Các quy định phân cấp quản lý nhà nước và quản
lý tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản
được xác lập quyền sở hữu nhà nước trên địa bàn tỉnh Sơn La trái với nội dung
quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành,
Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT. Tỉnh uỷ (để báo cáo);
- TT. HĐND tỉnh (để báo cáo);
- TT. UBND tỉnh (để báo cáo);
- Bộ Tài chính (để báo cáo);
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, KTTH Huy Anh 350 bản.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Chí Thức
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, QUẢN LÝ TÀI SẢN
NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP
QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2008/QĐ-UBND ngày 15/01/2008 của UBND tỉnh
Sơn La)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng áp dụng quy định quản lý tài sản nhà nước
1. Phạm vi áp
dụng
Quy định việc phân cấp quản lý đối
với tài sản tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La (Sau đây gọi
là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập), giữa UBND tỉnh với UBND các
huyện, thị xã và UBND các xã, phường, thị trấn; giữa Chủ tịch UBND với các sở,
ban, ngành của tỉnh thuộc phạm vi Chính phủ phân cấp cho UBND cấp tỉnh phân cấp
quản lý đối với tài sản nhà nước, phân cấp về thẩm quyển xác lập quyền sở hữu của
nhà nước đối với tài sản.
2. Đối tượng áp dụng
- Các sở, ban, ngành; UBND các
huyện, thị xã (viết tắt là UBND cấp huyện); UBND xã, phường, thị trấn (viết tắt
là UBND cấp xã) được UBND tỉnh Sơn La phân cấp nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước, phân cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối
với tài sản.
- Cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Các quy định về quản lý nhà nước
và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không quy định tại Quyết định này, thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy
định phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước, Thông tư số
63/2007/TT-BTC ngày 15/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua
sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng vốn
nhà nước.
Điều 2. Nguyên
tắc quản lý tài sản nhà nước
1. Quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước được thực hiện thống nhất, có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền,
trách nhiệm của từng cơ quan và trách nhiệm phối hợp trong thực hiện quản lý
nhà nước về tài sản tại cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã.
2. Mọi tài sản nhà nước giao cho
các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quản
lý, sử dụng, bảo tồn và phát triển tài sản nhà nước, đảm bảo phù hợp với quy định
về phân cấp quản lý kinh tế, quản lý Ngân sách nhà nước với thực tế của địa
phương và trong phạm vi Chính phủ phân cấp cho UBND cấp tỉnh quy định.
3. Phân định rõ quản lý nhà nước
về tài sản và quản lý, sử dụng tài sản, tăng cường phân cấp cho cơ sở nhằm phát
huy có hiệu quả tài sản nhà nước được trang bị, phục vụ có hiệu quả cho quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh. Việc
phân cấp quản lý tài sản nhà nước gắn với yêu cầu cải cách hành chính, thực hiện
tốt việc công khai về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp.
4. Phân cấp quản lý nhà nước về
tài sản nhà nước gắn với việc phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư, mua sắm
tài sản nhà nước, sự thống nhất giữa thẩm quyền quyết định giao dự toán ngân
sách với thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản. Tài sản nhà nước được đầu tư,
trang bị, tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải đảm bảo
nguyên tắc: Trong dự toán ngân sách hoặc bổ sung dự toán ngân sách được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, đúng mục đích, đúng chế độ, tiêu chuẩn và sử dụng có hiệu
quả, tiết kiệm.
5. Tài sản nhà nước tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập phải được quản lý, hạch toán, ghi
chép đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định
giá trị tài sản trong các quan hệ mua, bán, thuê, cho thuê, liên kết, thanh lý
tài sản thực hiện theo các quy định của nhà nước.
6. Tài sản nhà nước phải được bảo
trì, bảo dưỡng, sửa chữa theo yêu cầu định mức kinh tế kỹ thuật, chế độ quy định
của nhà nước.
Điều 3. Nội
dung phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước
- Phân cấp thẩm quyền quyết định
đầu tư, mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị bằng vốn nhà nước.
- Phân cấp thẩm quyền thu hồi,
điều chuyển tài sản nhà nước.
- Phân cấp thẩm quyền thanh lý
tài sản nhà nước.
- Phân cấp thẩm quyền quyết định
kiểm kê, thanh tra, kiểm tra việc sử dụng tài sản nhà nước.
- Phân cấp về thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản.
Điều 4. Phân
cấp quản lý sử dụng tài sản nhà nước
- Cấp tỉnh: Cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Cấp huyện: Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, được nhà nước đầu tư, trang bị tài sản và
giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Cấp xã: Tài sản nhà nước giao
cho xã trực tiếp quản lý, sử dụng phục vụ cho công tác chuyên môn và các hoạt động
phúc lợi công cộng tại xã.
- Bản, tiểu khu, tổ dân phố: Tài
sản được nhà nước đầu tư và giao trực tiếp cho bản, tiểu khu, tổ dân phố trực
tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
- Các đối tượng khác được giao
quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ nguồn Ngân sách nhà nước hoặc có
nguồn gốc từ Ngân sách nhà nước.
Chương 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Tài
sản nhà nước do UBND tỉnh quản lý
1. Đất, trụ sở làm việc và tài sản
trên đất của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh, cấp
huyện.
2. Phương tiện vận tải, phương tiện
đi lại phục vụ công tác tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp
tỉnh, cấp huyện.
3. Máy vi tính, điện thoại, máy
nổ, trang thiết bị phòng làm việc tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập cấp tỉnh.
4. Các tài sản khác theo quy định
của pháp luật.
5. Tài sản được xác lập quyền sở
hữu của nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh
và các tài sản tại cấp huyện, xã thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh quy định tại
khoản 1,2,3,4 điều này .
6. Tài sản thuộc sở hữu nhà nước
giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng.
7. Tài sản nhà nước được Trung
ương đầu tư, bàn giao cho tỉnh quản lý tại các cơ quan đơn vị theo quy định tại
điểm 1,2,3,4 điều này.
8. Các tài sản khác.
Điều 6. Phân
cấp quản lý nhà nước đối với tài sản Nhà nước
1. Phân cấp thẩm quyền quyết định
đầu tư, mua sắm tài sản nhà nước
1.1. Cấp tỉnh
- Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành, các cơ quan hành chính nhà nước quyết định mua sắm tài sản có
giá trị đến 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. Việc quyết định mua sắm tài
sản thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
- Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập quyết định mua sắm tài sản từ nguồn thu phí, lệ phí … được để lại theo
quy định có giá trị đến 100 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. Việc quyết định
mua sắm tài sản thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị theo Nghị định số 43/2006/NĐ -CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ.
- Việc mua sắm tài sản có giá trị
từ 100 triệu đồng đến 1 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành, các đơn vị hành chính công lập cấp tỉnh lập phương án mua sắm gửi Sở
Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh Quyết định.
- Tài sản đầu tư mua sắm có giá
trị trên 1 tỷ đồng trên một đơn vị tài sản, Giám đốc Sở Tài chính thẩm định
trình UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực HĐND tỉnh xem xét phê
duyệt.
- Phương tiện đi lại phục vụ
công tác của các cơ quan, đơn vị theo đúng quy định tại Quyết định số
59/2007/QĐ-TTg ngày 07/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ. Việc mua sắm phương tiện
đi lại phục vụ công tác của các cơ quan đơn vị UBND tỉnh trình Thường trực Tỉnh
uỷ, Thường trực HĐND tỉnh phê duyệt trước khi quyết định.
1.2. Cấp huyện
a) Chủ tịch UBND huyện, thị xã
quyết định mua sắm đối với tài sản
- Tài sản của các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập có giá trị từ 50 triệu đồng đến 500
triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
- Tài sản thuộc nguồn ngân sách
cấp xã, phường, thị trấn có giá trị từ 100 triệu đồng đến 500 triệu đồng trên một
đơn vị tài sản.
- Tài sản của các đơn vị sự nghiệp
công lập cấp huyện có giá trị từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng trên một đơn
vị tài sản.
b) Tài sản đầu tư mua sắm có giá
trị từ 500 triệu đồng đến 1 tỷ đồng trên 01 đơn vị tài sản, UBND các huyện, thị
xã lập phương án mua sắm gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét quyết
định.
c) Thủ trưởng các cơ quan hành
chính nhà nước cấp huyện quyết định mua sắm tài sản có giá trị đến 50 triệu đồng
trên một đơn vị tài sản. Việc quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo đúng
quy định của nhà nước và Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
d) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập cấp huyện, quyết định mua sắm tài sản từ nguồn thu phí, lệ phí … được
để lại theo quy định có giá trị đến 50 triệu đồng trên một đơn vị tài sản. Việc
quyết định mua sắm tài sản thực hiện theo đúng quy định của nhà nước và Quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của
Chính phủ.
1.3. Cấp xã
Chủ tịch UBND các xã, phường, thị
trấn quyết định mua sắm đối với các tài sản có giá trị đến 50 triệu đồng trên một
đơn vị tài sản. Các tài sản mua sắm có giá trị từ 50 triệu đồng đến 100 triệu đồng
trên một đơn vị tài sản, báo cáo Thường trực Đảng uỷ, Thường trực HĐND xã, phường,
thị trấn trước khi quyết định.
2. Thẩm quyền quyết định thu hồi,
điều chuyển tài sản nhà nước
2.1. Cấp tỉnh: Thủ trưởng các sở,
ban, ngành; sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định thu hồi,
điều chuyển tài sản Nhà nước của các cơ quan đơn vị trực thuộc của sở, ban, ngành
(trừ tài sản là nhà, đất, các công trình xây dựng khác gắn liền với đất, các
tài sản là dây truyền sản xuất đồng bộ và xe ô tô).
2.2. Cấp huyện: Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định thu hồi, điều chuyển những tài sản nhà nước (trừ tài sản là
nhà, đất, các công trình xây dựng khác gắn liền với đất, các tài sản là dây
truyền sản xuất đồng bộ và xe ô tô) đối với các trường hợp:
- Tài sản nhà nước giữa các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tài sản nhà nước của cơ quan hành
chính với đơn vị sự nghiệp công lập.
- Tài sản nhà nước của cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp với các xã và tài sản nhà nước xã với xã.
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền
quyết định thu hồi những tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập của Trung ương đóng tại địa bàn huyện, thị xã, sử dụng sai mục đích, sai chế
độ nhà nước quy định chưa được cơ quan trực tiếp quản lý xử lý.
3. Thẩm quyền quyết định thanh
lý tài sản nhà nước
3.1.Cấp tỉnh: Thủ trưởng các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh: Quyết định thanh lý tài sản
nhà nước có nguyên giá đến 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản được giao quản
lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh).
3.2. Cấp huyện
- Chủ tịch UBND cấp huyện: Quyết
định thanh lý tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp
huyện có nguyên giá từ 50 triệu đồng đến 500 triệu đồng/ 01 đơn vị tài sản và
các loại tài sản thuộc cấp xã quản lý (trừ tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của
UBND tỉnh).
- Thủ Trưởng các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện: Quyết định thanh lý tài sản nhà nước
có nguyên giá đến 50 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản được giao quản lý (trừ
tài sản thuộc thẩm quyền quản lý của UBND cấp huyện).
4. Quy định về quản lý nguồn thu
từ bán, thanh lý, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước
- Đối với các cơ quan hành
chính: Số tiền thu được do thu hồi, bán tài sản, thanh lý tài sản của các cơ
quan hành chính, sau khi trừ các khoản chi phí hợp lý theo chế độ nộp toàn bộ số
tiền còn lại vào Ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp quản lý Ngân sách
nhà nước.
- Đối với đơn vị sự nghiệp công
lập: Số tiền thu được từ việc thanh lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện theo quy định tại Thông tư số 112/2006/TT-BTC ngày 27/12/2006
của Bộ Tài chính.
5. Quy định về kiểm kê tài sản
nhà nước
- Kiểm kê định kỳ: Hàng năm vào
thời điểm 31/12 các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm
thực hiện việc kiểm kê tài sản được giao quản lý và sử dụng tại đơn vị theo quy
định của chế độ kế toán, thống kê hiện hành gửi Sở Tài chính và các cơ quan chức
năng theo quy định.
- Kiểm kê đột xuất: Thực hiện
công tác kiểm kê tài sản đột xuất theo yêu cầu quản lý và theo quyết định của cấp
thẩm quyền.
6. Quy định về công tác Thanh
tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
- Việc tổ chức thanh tra, kiểm
tra thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản được thực hiện theo các quy định
của thanh tra, kiểm tra hiện hành và quyết định của UBND tỉnh.
- Các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập có trách nhiệm tự kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản của
đơn vị mình theo đúng quy định, tài sản được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm
có hiệu quả.
7. Quy trình thực hiện
- Trình tự, thủ tục, hồ sơ thu hồi,
điều chuyển tài sản nhà nước được thực hiện theo quy định tại mục 6, mục 7 phần
II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
- Trình tự, thủ tục thanh lý tài
sản được thực hiện theo quy định tại mục 10 phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC
ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ.
- Trình tự, thủ tục, hồ sơ tổ chức
thực hiện, số tiền thu được từ bán, chuyển đổi tài sản nhà nước theo quy định tại
mục 9 phần II Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
- Công tác kiểm kê tài sản thực
hiện theo đúng trình tự thủ tục quy định hiện hành của nhà nước:
+ Khoá sổ kế toán tài sản tại thời
điểm kiểm kê.
+ Thành lập hội đồng kiểm kê do
Thủ trưởng đơn vị làm Chủ tịch hội đồng.
+ Thực hiện việc kiểm kê thực tế
theo số lượng, chủng loại ,diện tích...
+ Lập báo cáo kết quả kiểm kê gửi
các cơ quan chức năng theo quy định.
- Quy trình thanh tra, kiểm tra:
Thực hiện theo đúng trình tự thủ tục đối với công tác thanh kiểm tra.
Điều 7. Phân
cấp về thẩm quyền xác lập quyền sở hữu của nhà nước đối với tài sản
1. Tài sản phải thực hiện xác lập
quyền sở hữu của nhà nước
- Bất động sản trên địa bàn tỉnh
được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.
- Di sản không có người thừa kế
theo di chúc, theo quy định của pháp luật hoặc có nhưng người đó không được quyền
hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
- Tài sản của các dự án sử dụng
vốn nước ngoài đầu tư trên địa bàn tỉnh Sơn La, sau khi kết thúc hoạt động được
chuyển giao cho tỉnh quản lý.
- Tài sản chuyển quyền sở hữu dưới
hình thức biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác
theo quy định của pháp luật.
2. Phân cấp thẩm quyền xác lập
quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định
xác lập quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản trên địa bàn có giá trị đến 100
triệu đồng trên một đơn vị tài sản.
Điều 8. Phân
cấp về quản lý, sử dụng tài sản
1. Đối tượng phân cấp quản lý, sử
dụng tài sản
- Cấp tỉnh: Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp tỉnh.
- Cấp huyện: Các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập cấp huyện.
- Cấp xã: UBND xã, phường, thị
trấn.
- Cấp bản: Bản, tiểu khu, tổ dân
phố.
2. Tài sản nhà nước phân cấp quản
lý, sử dụng
2.1. Cấp tỉnh: Tài sản nhà nước
giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử
dụng gồm:
- Đất, nhà và công trình xây dựng
gắn liền với đất.
- Phương tiện vận tải, phương tiện
đi lại phục vụ công tác.
- Trang thiết bị làm việc (Máy
vi tính, điện thoại, máy nổ, bàn ghế…)
- Tài sản vô hình
- Các tài sản khác.
2.2. Cấp huyện: Tài sản nhà nước
giao cho các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trực tiếp quản lý, sử
dụng.
- Đất, nhà và công trình xây dựng
gắn liền với đất.
- Phương tiện vận tải, phương tiện
đi lại phục vụ công tác.
- Trang thiết bị làm việc (Máy
vi tính, điện thoại, máy nổ, bàn ghế…)
- Tài sản vô hình
- Chợ trung tâm tại cấp huyện.
- Các tài sản khác.
2.3.Cấp xã: Tài sản nhà nước
giao cho các xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý:
- Đất, nhà và công trình xây dựng
gắn liền với đất.
- Nhà Văn hoá cấp xã.
- Trung tâm khuyến nông cụm xã.
- Chợ trung tâm cụm xã.
- Các trường tiểu học, trung học
cơ sở, trường liên cấp (Trường mầm non, tiểu học, THCS …).
- Trạm y tế cấp xã.
- Các loại tài sản, thiết bị làm
việc khác.
- Các tài sản khác.
2.4. Cấp bản: Tài sản nhà nước
giao cho bản, tiểu khu, tổ dân phố trực tiếp quản lý sử dụng
- Nhà văn hóa bản, tiểu khu, tổ
dân phố, nhà sinh hoạt cộng đồng... (Là các tài sản được hình thành từ nguồn
Ngân sách nhà nước hỗ trợ và nguồn kinh phí đóng góp của nhân dân).
- Hệ thống trang thiết bị truyền
thanh, truyền hình.
- Lớp học cắm bản.
- Các tài sản khác.
3. Quy định về quản lý, sử dụng
tài sản
3.1. Đăng ký tài sản
Tài sản nhà nước tại các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản nhà nước đầu tư, mua sắm
giao trực tiếp cho cấp xã, bản quản lý phải được sử dụng theo đúng quy định. Đối
với tài sản theo quy định của pháp luật phải thực hiện đăng ký quản lý sử dụng,
sau khi hoàn thành việc đầu tư, mua sắm hoặc tiếp nhận, tài sản nhà nước được
xác lập quyền sở hữu, các đơn vị phải thực hiện đăng ký với cơ quan quản lý nhà
nước theo quy định hiện hành.
3.2. Quy định về sử dụng tài sản
- Tài sản nhà nước tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản tại cấp xã, bản phải được
quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành, đảm bảo tiết kiệm,
hiệu quả để phục vụ công tác và các hoạt động của cơ quan, đơn vị. Nghiêm cấm
việc sử dụng tài sản nhà nước không đúng mục đích được giao, làm thất thoát, hư
hỏng gây thiệt hại về tài sản của nhà nước.
- Các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập, tài sản tại cấp xã, cấp bản được giao quản lý tài sản nhà
nước phải hạch toán kịp thời đầy đủ cả về hiện vật và giá trị, thực hiện việc lập,
quản lý lưu trữ hồ sơ tài sản theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê
hiện hành.
- Quá trình sử dụng tài sản các
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, các xã, phường, thị trấn, các bản, tiểu
khu, tổ dân phố phải thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ và
tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà nước quy định.
- Tài sản nhà nước sử dụng cho
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, hoạt động sự nghiệp của các đơn
vị sự nghiệp hàng năm phải thực hiện tính hao mòn theo chế độ quy định hiện
hành. Riêng tài sản dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ tại các đơn
vị sự nghiệp công lập được trích khấu hao theo quy định hiện hành của nhà nước.
- Các cơ quan hành chính thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế và kinh phí theo Nghị định số
130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ, các đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày
25/4/2006 của Chính phủ có trách nhiệm xây dựng quy chế quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước tại đơn vị theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
- Cơ quan, đơn vị được giao quản
lý tài sản chủ động đề xuất phương án thanh lý, điều chuyển, cho thuê, bán tài
sản với cấp có thẩm quyền theo quy định tại Điều 10 Quyết định này.
- Chế độ báo cáo: Các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
định kỳ hàng năm thực hiện việc kiểm kê, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước tại đơn vị, thực hiện công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, việc
sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
Chương 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm quản lý, sử dụng
tài sản đúng mục đích, hiệu quả, thực hiện tốt công tác tự kiểm tra về quản lý,
sử dụng tài sản nhằm phát hiện những sai sót trong công tác quản lý, sử dụng
tài sản, có biện pháp chấn chỉnh kịp thời nhằm phát huy tốt, hiệu quả của tài sản
được giao, phục vụ có hiệu quả các hoạt động của đơn vị.
Điều 10.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Y tế, Kho bạc
Nhà nước tỉnh... căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn
các đơn vị triển khai các nội dung quy định này.
Điều 11.
UBND cấp huyện, UBND cấp xã căn cứ các quy định hiện hành của nhà nước về phân
cấp quản lý tài sản nhà nước, các quy định tại Quyết định này và thực tế của địa
phương hướng dẫn công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, gắn với yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính trong việc quản lý, xử lý tài sản nhà nước.
Điều 12.
Các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập các cấp, UBND cấp
xã, các bản, tiểu khu, tổ dân phố được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
chấp hành nghiêm các quy định của pháp luật về quản lý tài sản Nhà nước và các
nội dung quy định này.
Điều 13.
Xử lý vi phạm và khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước đều bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
Các tổ chức, cá nhân có thành
tích trong việc thực hiện phân cấp quản lý tài sản nhà nước được khen thưởng kịp
thời theo đúng quy định của pháp luật./.