Thông tư 35/2007/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 137/2006/NĐ-CP về việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 35/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 10/04/2007
Ngày có hiệu lực 31/05/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
-------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 35/2007/TT-BTC

Hà Nội, ngày 10 tháng 04 năm 2007

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 137/2006/NĐ-CP NGÀY 14 THÁNG 11 NĂM 2006 CỦA CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TÀI SẢN ĐƯỢC XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CỦA NHÀ NƯỚC

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;

Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước,

Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số nội dung cụ thể như sau:

Phần 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

1- Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này hướng dẫn Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước (sau đây gọi tắt là Nghị định số 137/2006/NĐ-CP); trình tự, thủ tục thực hiện một số nội dung về: đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi tắt là đăng ký tài sản); xử lý tài sản nhà nước bị thu hồi; điều chuyển tài sản nhà nước; thanh lý tài sản nhà nước; bán, chuyển đổi hình thức sở hữu tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là bán); chuyển nhượng tài sản nhà nước.

2. Đối tượng áp dụng

a- Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi chung là Bộ, cơ quan trung ương) và Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh); cơ quan quản lý cấp trên của đơn vị trực tiếp sử dụng tài sản nhà nước được giao nhiệm vụ quản lý tài sản theo phân cấp của Bộ, cơ quan trung ương và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

b. Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước (sau đây gọi chung là đơn vị sử dụng).

c. Các cơ quan và đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước như: Cơ quan quản lý quy hoạch, cơ quan quản lý tài nguyên - môi trường... và các đối tượng khác liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Phần 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Tài sản nhà nước quy định tại Điểm a khoản 1, Điểm a khoản 2 Điều 5 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP bao gồm: Đất khuôn viên trụ sở, cơ sở hoạt động sự nghiệp; nhà, công trình xây dựng và các tài sản khác gắn liền với đất khuôn viên; phương tiện giao thông vận tải, máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, hoặc hình thành từ các nguồn khác mà theo quy định của pháp luật là tài sản của Nhà nước, được Nhà nước giao cho đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng để phục vụ hoạt động của cơ quan, đơn vị.

2. Tài sản nhà nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc quyền sở hữu của tổ chức đó. Thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng những tài sản này quy định như sau:

2.1. Đối với tài sản nhà nước giao cho các tổ chức được ngân sách nhà nước bảo đảm cân đối kinh phí hoạt động gồm: Đảng Cộng sản Việt Nam, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao động Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, thì thẩm quyền quyết định việc quản lý, sử dụng đối với các tổ chức ở trung ương được phân cấp như đối với Bộ, cơ quan trung ương; đối với các tổ chức ở địa phương, thẩm quyền quyết định việc quản lý sử dụng được thực hiện theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, sau khi xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp.

2.2. Đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước giao cho các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thì không thuộc sở hữu của các tổ chức đó. Tài sản này do Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 5 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP.

3. Tài sản nhà nước đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức đó.

4. Thẩm quyền ban hành quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ cho hoạt động đặc thù quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 8 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP quy định như sau:

4.1. Căn cứ vào tính chất hoạt động đặc thù, định mức kinh tế kỹ thuật của hoạt động đặc thù và nhu cầu sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ hoạt động đặc thù; Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan trung ương quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ hoạt động đặc thù của các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

4.2. Căn cứ vào tính chất hoạt động đặc thù, định mức kinh tế kỹ thuật của hoạt động đặc thù và nhu cầu sử dụng tài sản chuyên dùng phục vụ hoạt động đặc thù; Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng ở địa phương mà trung ương chưa quy định, xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Sau khi có ý kiến của Hội đồng nhân dân cùng cấp, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng của các đơn vị sử dụng thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

5. Đăng ký quyền quản lý sử dụng tài sản nhà nước

5.1. Đơn vị sử dụng tài sản nhà nước quy định tại khoản 1 Điều 7 Nghị định số 137/2006/NĐ-CP phải thực hiện đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài sản nhà nước với cơ quan tổ chức đăng ký tài sản những loại tài sản sau đây:

a. Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp;

b. Xe ô tô các loại;

[...]