Thông tư 112/2006/TT-BTC hướng dẫn Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập kèm theo Quyết định 202/2006/QĐ-TTg do Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 112/2006/TT-BTC
Ngày ban hành 27/12/2006
Ngày có hiệu lực 30/01/2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Đỗ Hoàng Anh Tuấn
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
*******

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

*******

Số: 112 /2006/TT-BTC

Hà Nội, ngày 27 tháng 12 năm 2006

 

THÔNG TƯ

HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN QUY CHẾ QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 202/2006/QĐ-TTG NGÀY 31/8/2006 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập;
Bộ Tài chính hướng dẫn một số nội dung về quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định tại Quy chế ban hành kèm theo Quyết định số 202/2006/QĐ-TTg ngày 31 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ như sau:

Phần 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

1. Về phạm vi và đối tượng áp dụng theo quy định tại Điều 1 của Quy chế:

1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập (dưới đây gọi tắt là Quy chế) là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, có tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán, hoạt động bằng nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp hoặc từ các nguồn thu thuộc ngân sách nhà nước; được thành lập theo quyết định của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội; hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp Giáo dục - Đào tạo và Dạy nghề, Y tế, đảm bảo xã hội, Văn hoá - Thông tin, Khoa học công nghệ, Thể dục - Thể thao, sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

  1.2. Các đơn vị không thuộc phạm vi áp dụng của Quy chế, bao gồm: Cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng công ty nhà nước và đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.

2. Về tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp quy định tại Điều 2 của Quy chế:

2.1. Tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp thuộc đối tượng áp dụng quy định tại khoản 1, Điều 2 của Quy chế là tài sản cố định được quy định tại chế độ quản lý, sử dụng và tính hao mòn tài sản cố định trong các đơn vị hành chính sự nghiệp hiện hành.

2.2. Tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp được hình thành từ các nguồn sau:

a) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn do ngân sách nhà nước cấp hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;

b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn thu của đơn vị được phép sử dụng theo quy định, từ nguồn Quỹ phát triển sự nghiệp và Quỹ phúc lợi của đơn vị;  

 c) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho của các Chính phủ, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;

d) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA);

đ) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ các nguồn vốn huy động, sau khi đã trả hết nợ vốn huy động;

e) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ nguồn lãi được chia trong các hoạt động liên doanh, liên kết theo quy định;

g) Tài sản được tiếp nhận từ các cơ quan, đơn vị, tổ chức theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;

h) Tài sản được tiếp nhận từ viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho của các Chính phủ, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, tổ chức quốc tế hoặc của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định;

i) Tài sản đã xác lập sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật được chuyển giao cho đơn vị để quản lý sử dụng; 

k) Tài sản khác tại đơn vị mà theo quy định của pháp luật thuộc tài sản của nhà nước.

Phần 2:

CÁC QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Về tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng tài sản quy định tại Điều 6 của Quy chế:

1.1. Đối với những tài sản nhà nước đã được cấp có thẩm quyền (Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và cơ quan chủ quản) quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì đơn vị được trang cấp tài sản để sử dụng theo tiêu chuẩn, định mức và chế độ đã quy định.

Trường hợp tài sản chưa được cấp có thẩm quyền qui định về tiêu chuẩn, định mức, chế độ sử dụng thì trên cơ sở nhu cầu sử dụng tài sản để phục vụ hoạt động của đơn vị và các quy định của Nhà nước có liên quan đến việc đầu tư, mua sắm, sử dụng tài sản, đơn vị tự xây dựng tiêu chuẩn, định mức sử dụng cụ thể đối với từng loại tài sản, báo cáo Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, người đứng đầu tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương (sau đây gọi chung là thủ trưởng cơ quan trung ương) phê duyệt đối với đơn vị sự nghiệp thuộc trung ương quản lý; báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương quản lý. Trường hợp thủ trưởng cơ quan trung ương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có quy định phân cấp thẩm quyền phê duyệt thì việc phê duyệt được thực hiện theo phân cấp.

1.2. Đơn vị tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động và đơn vị tự bảo đảm một phần kinh phí hoạt động, căn cứ vào nhu cầu sử dụng tài sản phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, được phép đầu tư xây dựng, mua sắm thêm tài sản từ các nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, Quỹ phúc lợi, các nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của đơn vị được phép sử dụng và các nguồn vốn huy động, liên doanh, liên kết theo quy định. Việc đầu tư xây dựng, mua sắm thêm những tài sản này không được sử dụng từ nguồn kinh phí do ngân sách nhà nước cấp. Riêng đối với trụ sở làm việc và xe ô tô phục vụ công tác không được đầu tư xây dựng, mua sắm thêm vượt tiêu chuẩn, định mức đơn vị được phép sử dụng.

2. Về thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản quy định tại Điều 7 của Quy chế:

[...]