ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
15/2011/QĐ-UBND
|
Đà
Nẵng, ngày 25 tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI
CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý tài sản
nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
245/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính về quy định thực hiện
một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Trên cơ sở Công văn số
3034/HĐND-VP ngày 14 tháng 02 năm 2011 của Hội đồng nhân dân thành phố về việc
thông báo ý kiến kết luận của Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
Theo đề nghị của Sở Tài chính
thành phố tại Tờ trình số 407/TTr-STC ngày 09 tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân cấp quản
lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
Điều 2.
Sở Tài chính thành phố chịu trách nhiệm chủ trì tổ chức
triển khai, hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 57/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2008 của
UBND thành phố Đà Nẵng về Ban hành Quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối
với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản
được xác lập quyền sở hữu của nhà nước trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 4.
Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Tài chính
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND thành phố; Chủ tịch
UBND các quận, huyện; phường, xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Duy Khương
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ,
TỔ CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 15 /2011/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2011
của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định việc phân cấp quản
lý tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và các
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp và UBND phường, xã (sau
đây gọi tắt là các cơ quan, đơn vị, tổ chức) trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
2. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
nêu tại khoản 1, Điều này có trách nhiệm thực hiện quản lý tài sản nhà nước
theo quy định của Luật Quản lý tài sản nhà nước của Quốc hội khoá XII, kỳ họp
thứ 3, số 09/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 năm 2008, Nghị định số 52/2009/NĐ-CP
ngày 03/6/2009 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và Thông tư số 245/2009/TT-BTC
ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính về quy định thực hiện một số nội dung của Nghị
định số 52/2009/NĐ-CP và theo Quy định này.
Điều 2. Những
quy định chung khác
Trình tự, thủ tục, phương thức tổ
chức thực hiện việc mua sắm; bàn giao; thuê; điều chuyển; thu hồi; thanh lý;
bán; bảo dưỡng; sửa chữa; chuyển giao quyền quản lý; hồ sơ quản lý tài sản; quy
chế quản lý sử dụng tài sản; chế độ báo cáo; kiểm tra tài sản nhà nước; việc hạch
toán các khoản thu, chi liên quan đến việc dùng chung tài sản nhà nước; công
khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các hoạt động khác có liên quan
đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ chức được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính
phủ và Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Thẩm
quyền quyết định đầu tư, xây dựng trụ sở làm việc
Thẩm quyền quyết định đầu tư,
xây dựng trụ sở làm việc của các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn thành phố
thực hiện theo quy định hiện hành của UBND thành phố và pháp luật về đầu tư,
xây dựng.
Điều 4. Thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết
định mua sắm đối với các tài sản:
a) Đất khuôn viên trụ sở làm việc,
trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Xe ô tô phục vụ công tác, xe
ô tô chuyên dùng, xe mô tô, tàu thuyền và ca nô (gọi chung là phương tiện giao
thông vận tải).
c) Tài sản là phương tiện làm việc,
máy móc thiết bị, tài sản vô hình và các tài sản khác (gọi chung là các tài sản
khác) có giá trị từ 500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản.
2. Đối với việc mua sắm những
tài sản khác có giá trị dưới 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
mua sắm các loại tài sản có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng/01
đơn vị tài sản cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc thành phố quản lý.
b) Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể cấp thành phố quyết định mua sắm những loại tài sản có giá trị
dưới 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản cho cơ quan mình và tài sản có giá trị
từ 20.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản cho các đơn vị
thuộc phạm vi quản lý.
c) Thủ trưởng cơ quan nhà nước,
đơn vị, tổ chức thuộc Sở, Ban, ngành, đoàn thể cấp thành phố; Thủ trưởng cơ
quan nhà nước, đơn vị, tổ chức thuộc cấp quận, huyện; Chủ tịch UBND phường, xã
quyết định mua sắm các loại tài sản có giá trị dưới 20.000.000 đồng/01 đơn vị
tài sản.
3. Chủ tịch UBND quận, huyện căn
cứ khả năng cân đối ngân sách của địa phương quyết định mua sắm những tài sản
khác cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vị quận huyện quản lý (trừ tài
sản tại quy định tại khoản 1 và tài sản tại điểm c, khoản 2, Điều này).
4. Việc mua sắm tài sản, trang thiết
bị làm việc phải thực hiện trong phạm vi dự toán nguồn kinh phí đã được bố trí,
bổ sung (nếu có) và theo đúng định mức, tiêu chuẩn quy định hiện hành của nhà
nước.
5. Riêng đối với mua sắm tài sản
(trừ những tài sản nêu tại điểm a, điểm b, khoản 1, Điều này) từ nguồn Quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, từ nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ
cho các hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh dịch vụ của đơn vị sự nghiệp
công lập phải lập dự án hoặc phương án, kế hoạch mua sắm tài sản trên cơ sở phù
hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ và nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động, khả
năng nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp của đơn vị để quyết định danh mục
tài sản mua sắm và chịu trách nhiệm về việc quyết định mua sắm tài sản của đơn
vị mình; đồng thời, báo cáo cơ quan chủ quản biết.
Điều 5. Thẩm
quyền quyết định thuê tài sản
1. Chủ tịch UBND thành phố quyết
định thuê nhà làm việc phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý của thành phố (trừ việc thuê nhà làm việc phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập).
2. Chủ tịch UBND quận, huyện quyết
định thuê nhà làm việc phục vụ hoạt động của các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc
phạm vi thuộc quận, huyện quản lý (trừ thuê nhà làm việc phục vụ hoạt động sản
xuất kinh doanh dịch vụ của các đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn).
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, thuộc các Sở, Ban, ngành, quận, huyện, Chủ tịch UBND phường, xã quyết
định thuê các tài sản khác phục vụ cho hoạt động của đơn vị mình (trừ việc thuê
nhà làm việc nêu tại khoản 1, Điều này).
4. Việc thuê tài sản phục vụ hoạt
động của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp do người đứng đầu của tổ chức quyết định theo quy định của
pháp luật về dân sự và điều lệ của tổ chức. Tiền thuê tài sản được chi trả từ
nguồn kinh phí của tổ chức.
Điều 6. Thẩm
quyền quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước là đất khuôn
viên trụ sở, trụ sở làm việc, các tài sản gắn liền với đất, phương tiện giao
thông vận tải: Chủ tịch UBND thành phố quyết định đối với tài sản tại các cơ
quan nhà nước, tổ chức, đơn vị thuộc thành phố quản lý theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính; đối với tài sản tại các cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức thuộc
quận, huyện, phường xã quản lý theo đề nghị của Chủ tịch UBND các quận, huyện.
2. Tài sản nhà nước khác:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thu hồi, điều chuyển tài sản giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ chức thuộc
thành phố quản lý.
b) Chủ tịch UBND quận, huyện quyết
định thu hồi, điều chuyển tài sản giữa cơ quan, đơn vị, tổ chức và UBND phường,
xã thuộc phạm vi mình quản lý theo đề nghị của Phòng Tài chính - Kế hoạch quận,
huyện.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể quyết định thu hồi, điều chuyển tài sản giữa các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc phạm vi mình quản lý.
Điều 7. Thẩm
quyền quyết định bán tài sản
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản theo quy định tại Điều 4 nêu trên, được quyết định
bán tài sản nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm của mình.
Điều 8. Thẩm
quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước
1. Tài sản nhà nước là trụ sở
làm việc, các tài sản gắn liền với đất, phương tiện giao thông vận tải: Chủ tịch
UBND thành phố quyết định thanh lý những loại tài sản của các cơ quan, đơn vị,
tổ chức thuộc thành phố theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính; quyết định
thanh lý những loại tài sản thuộc UBND quận, huyện, quản lý (trừ những tài sản
quy định điểm b, khoản 2, Điều này) theo đề nghị của Chủ tịch UBND các quận,
huyện.
2. Tài sản nhà nước khác:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định
thanh lý những loại tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500.000.000 đồng trở lên/01 đơn vị tài sản tại các cơ quan nhà nước, đơn vị, tổ
chức thuộc thành phố quản lý.
b) Chủ tịch UBND quận, huyện quyết
định thanh lý những tài sản:
- Nhà, công trình kiến trúc phải
phá dỡ để giải phóng mặt bằng phục vụ thực hiện dự án đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt thuộc quận, huyện quản lý.
- Tàu thuyền, ca nô thuộc phạm
vi quận, huyện quản lý.
- Những tài sản khác tại các cơ
quan nhà nước, đơn vị, tổ chức và UBND phường, xã thuộc quận, huyện quản lý.
c) Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đoàn thể quyết định thanh lý những tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế
toán dưới 500.000.000 đồng/01 đơn vị tài sản tại cơ quan đơn vị mình và của các
cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc mình quản lý (kể cả tài sản được đầu tư, trang bị
từ nguồn Quỹ Phát triển sự nghiệp, nguồn kinh phí huy động theo quy định của
các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý).
Điều 9. Thẩm
quyền quyết định bảo dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
1. Chủ tịch UBND thành phố giao
quyền cho thủ trưởng cơ quan nhà nước, tổ chức, đơn vị trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước thuộc phạm vi mình quản lý quy định chế độ bảo dưỡng, sửa chữa
đối với từng loại tài sản theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật.
Kinh phí bảo dưỡng, sửa chữa tài sản được sử dụng từ nguồn dự toán chi thường
xuyên được giao hàng năm và nguồn thu của đơn vị được để lại theo quy định của
pháp luật.
2. Việc bảo dưỡng, sửa chữa tài
sản của các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp thực hiện bằng nguồn kinh phí của các tổ chức này.
Điều 10. Thẩm
quyền quyết định góp vốn tài sản để liên doanh, liên kết tại các đơn vị sự nghiệp
công lập
Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công
lập tự đảm bảo toàn bộ và đơn vị sự nghiệp công lập đảm bảo một phần kinh phí
hoạt động được quyết định dùng tài sản đã đầu tư mua sắm từ nguồn Quỹ phát triển
sự nghiệp và các nguồn vốn huy động để góp vốn liên doanh, liên kết với tổ chức,
cá nhân theo kế hoạch, dự toán, dự án liên doanh, liên kết theo quy định của
pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo
Sở Tài chính thành phố, Phòng
Tài chính - Kế hoạch các quận, huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc chấp hành chế độ quản lý tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị, tổ
chức thuộc phạm vi quản lý và định kỳ có báo cáo UBND các cấp về tình hình quản
lý, sử dụng tài sản theo phân cấp.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
tổ chức có trách nhiệm chấp hành việc quản lý tài sản nhà nước theo đúng quy định
của pháp luật có liên quan và theo phân cấp tại Quy định này. Trong quá trình tổ
chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các đơn vị có phản ảnh về Sở
Tài chính thành phố để tổng hợp, nghiên cứu, đề xuất báo cáo UBND thành phố xem
xét, điều chỉnh bổ sung cho phù hợp.