BỘ
TÀI CHÍNH
******
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
63/2007/TT-BTC
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 06 năm 2007
|
THÔNG TƯ
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN NHẰM DUY TRÌ HOẠT
ĐỘNG THƯỜNG XUYÊN CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC BẰNG VỐN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 25/11/2005;
Căn cứ Khoản 5 Điều 63 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Thông tư này hướng dẫn thực hiện đấu thầu mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước bằng kinh phí ngân sách nhà nước như sau:
Phần 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
I. ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG:
Các cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập, đơn vị thuộc lực lượng
vũ trang nhân dân, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội,
tổ chức chính trị xã hội -nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp (sau đây gọi tắt là cơ quan, đơn vị) khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt
động thường xuyên bằng vốn nhà nước phải thực hiện đấu thầu theo quy định tại
Thông tư này và quy định của pháp luật có liên quan.
II. PHẠM VI
ÁP DỤNG:
1. Nội dung mua sắm tài
sản, gồm:
a) Trang thiết bị, phương tiện
làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức theo Quyết định số
170/2006/QĐ-TTg ngày 18/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định
tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của các cơ quan và
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo
đảm hoạt động thường xuyên;
c) Máy móc, trang thiết bị phục vụ
cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy, chữa cháy;
d) May sắm trang phục ngành;
đ) Các sản phẩm công nghệ
thông tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm khác, bao gồm
cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu có);
e) Phương tiện vận chuyển: ô tô,
xe máy, tàu, thuyền, xuồng.
g) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu,
ấn phẩm, văn hoá phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm khác để tuyên
truyền, quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
h) Các dịch vụ bảo trì, bảo dưỡng,
sửa chữa máy móc trang thiết bị và phương tiện làm việc, các dịch vụ thuê đường
truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo hiểm và thuê các dịch vụ khác;
i) Bản quyền sở hữu công nghiệp,
sở hữu trí tuệ (nếu có);
k) Các loại tài sản khác.
Tất cả các nội dung mua sắm nêu
trên, sau đây gọi tắt là tài sản.
2.
Nguồn kinh phí mua sắm tài sản, gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp
được cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ
quan, đơn vị;
b) Vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh; vốn khác do nhà nước quản lý (nếu có);
c) Nguồn viện trợ, tài trợ của
các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước do nhà nước quản lý (trừ trường hợp phải
mua sắm theo yêu cầu của nhà tài trợ);
d) Nguồn thu từ phí, lệ phí được
sử dụng theo quy định của pháp luật;
đ) Nguồn kinh phí từ quỹ phát
triển hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức
khoa học và công nghệ công lập;
e) Nguồn thu hợp pháp khác theo
quy định (nếu có).
III. THÔNG
TƯ NÀY KHÔNG ÁP DỤNG ĐỐI VỚI:
1. Sửa chữa, cải tạo,
mở rộng trụ sở làm việc, nhà xưởng, phòng thí nghiệm;
2. Mua sắm các loại vật
tư, trang thiết bị gắn với dự án đầu tư xây dựng cơ bản;
3.
Mua sắm trang thiết bị, vật tư, phương tiện đặc thù chuyên dùng cho quốc phòng,
an ninh;
Phần 2:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
I. THẨM
QUYỀN TRONG ĐẤU THẦU:
1.
Thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản:
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi
tắt là thủ trưởng cơ quan ở trung ương), Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định mua
sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý theo quy định hiện
hành.
- Thủ trưởng cơ quan ở trung
ương căn cứ vào tình hình thực tế có văn bản phân cấp về thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản cho các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
- Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
sau khi xin ý kiến Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định việc phân cấp về thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý
theo quy định hiện hành.
b) Thủ trưởng đơn vị dự toán các
cấp quyết định việc mua sắm tài sản thuộc phạm vi được cơ quan quản lý cấp trên
phân cấp.
c) Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp công lập quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn
vị sự nghiệp công lập.
d) Thủ trưởng tổ chức khoa học
và công nghệ công lập quyết định việc mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và quy định của
pháp luật có liên quan.
2.
Thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
Thủ trưởng cơ quan ở Trung
ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại điểm 1 mục I phần II Thông tư này
phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của cấp
mình theo quy định.
3.
Thẩm quyền phê duyệt hồ sơ mời thầu, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu:
Thủ trưởng cơ quan ở Trung
ương; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền quyết định mua sắm tài sản quy định tại điểm 1 mục I phần II Thông tư này
phê duyệt hoặc uỷ quyền cho cấp dưới phê duyệt hồ sơ mời thầu, kết quả lựa chọn
nhà thầu thuộc thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản của cấp mình theo quy định.
II. KẾ HOẠCH
ĐẤU THẦU MUA SẮM TÀI SẢN:
1. Căn cứ lập kế hoạch
đấu thầu mua sắm tài sản:
a) Tiêu chuẩn, định mức trang
thiết bị và phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức;
trang thiết bị hiện có cần thay thế, mua bổ sung, mua sắm mới phục vụ cho yêu cầu
công việc.
b) Quyết định mua sắm tài sản của
cấp có thẩm quyền (quy định tại điểm 1 mục I phần II Thông tư này).
c) Đề án mua sắm trang bị cho
toàn ngành được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt (nếu có).
d) Dự toán chi ngân sách nhà nước
được cấp có thẩm quyền giao; nguồn quỹ phát triển hoạt động, quỹ phúc lợi của
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học và công nghệ công lập; nguồn vốn
tín dụng của nhà nước mà đơn vị được phép vay theo quy định (nếu có); các nguồn
kinh phí hợp pháp khác của cơ quan, đơn vị.
e) Thông báo thẩm định giá của
cơ quan quản lý giá đối với những loại tài sản yêu cầu phải thẩm định giá theo
quy định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá
và quy định của pháp luật có liên quan.
2. Nội dung của từng
gói thầu trong kế hoạch đấu thầu:
Việc phân chia mua sắm tài sản
thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo
đảm tính đồng bộ trong việc mua sắm và có quy mô gói thầu hợp lý. Mỗi gói thầu
chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một gói thầu được
thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được
thực hiện theo một hoặc nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
a) Tên gói thầu;
b) Giá gói thầu;
Khi lập và xác định giá gói thầu
trong hồ sơ mời thầu, cơ quan, đơn vị mời thầu cần tham
khảo giá hàng hoá cần mua của ít nhất 5 đơn vị cung cấp hàng khác nhau trên địa
bàn để làm căn cứ xác định giá gói thầu.
c) Nguồn kinh phí;
d) Hình thức lựa chọn nhà thầu
và phương thức đấu thầu;
đ) Thời gian lựa chọn nhà thầu;
e) Hình thức hợp đồng;
g) Thời gian thực hiện hợp đồng.
3. Trình duyệt kế hoạch
đấu thầu:
a) Trách nhiệm trình duyệt:
Thủ trưởng (hoặc trưởng bộ phận,
phòng, ban) được thủ trưởng cơ quan, đơn vị cấp trên hoặc thủ trưởng cơ quan,
đơn vị mình giao nhiệm vụ mua sắm tài sản có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu
lên người có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu quy định tại điểm 2 mục I
phần II Thông tư này xem xét phê duyệt; đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức, bộ
phận thẩm định được quy định tại mục V phần II Thông tư này.
b) Hồ sơ trình duyệt:
- Văn bản trình duyệt gồm:
+ Phần công việc đã thực hiện liên
quan đến chuẩn bị đấu thầu mua sắm tài sản, các căn cứ pháp lý để thực hiện.
+ Phần công việc không áp dụng
được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại mục III phần II
Thông tư này.
+ Phần kế hoạch đấu thầu bao gồm
những công việc đã hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các
hình thức lựa chọn nhà thầu quy định tại mục III phần II Thông tư này.
- Tài liệu kèm theo văn bản
trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu
mua sắm tài sản phải gửi kèm theo bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch
đấu thầu quy định tại điểm 1 mục II phần II Thông tư này.
4. Phê duyệt kế hoạch
đấu thầu:
Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ về
kế hoạch đấu thầu và báo cáo thẩm định, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quy định tại
điểm 2 mục I phần II Thông tư này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu
làm căn cứ cho cấp dưới tổ chức thực hiện.
Thời gian phê duyệt kế hoạch đấu
thầu không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo trình duyệt kế hoạch
đấu thầu và báo cáo thẩm định kế hoạch đấu thầu.
III. CÁC
HÌNH THỨC MUA SẮM TÀI SẢN:
Khi thực hiện mua sắm tài sản,
thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm được quyền lựa
chọn một trong các hình thức mua sắm quy định dưới đây:
1.
Đấu thầu rộng rãi:
Việc lựa chọn nhà thầu trong
mua sắm tài sản theo quy định tại khoản 1, mục II phần I Thông tư này đều phải
thực hiện đấu thầu rộng rãi trừ những trường hợp được quy định tại các điểm 2,
3, 4, 5, 6 mục III phần II Thông tư này.
Khi thực hiện đấu thầu rộng rãi,
không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự đấu thầu. Trường hợp tại thời điểm đóng
thầu có ít hơn 3 (ba) nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
bộ phận được giao nhiệm vụ mua sắm tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định
mua sắm tài sản xem xét, quyết định cho phép kéo dài thời điểm đóng thầu nhằm
tăng thêm hồ sơ dự thầu hoặc cho phép mở thầu để tiến hành đánh giá hồ sơ dự thầu
đã nộp.
2. Đấu thầu hạn chế:
Đấu thầu hạn chế được áp dụng
trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ
nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ
thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù, gói thầu có tính chất nghiên cứu, thử nghiệm
mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
Khi thực hiện đấu thầu hạn chế,
phải mời tối thiểu 5 (năm) nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh
nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, thủ trưởng
cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản xem xét, quyết định
cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn
khác.
3. Chỉ định thầu:
a) Các trường hợp mua sắm tài sản
được áp dụng hình thức chỉ định thầu:
- Mua sắm hàng hoá để khắc phục
sự cố bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn cần phải khắc phục ngay.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà
tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc
gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc gia, an ninh an toàn năng lượng do Thủ tướng
Chính phủ quyết định.
- Mua sắm các hàng hoá đã được
Thủ tướng Chính phủ cho phép chỉ định thầu.
- Hàng hoá chỉ do một cơ sở sản
xuất, có giá bán thống nhất (như điện, nước...).
- Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá
gói thầu dưới 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng), gói thầu mua sắm tài sản
thuộc đề án hoặc dự toán mua sắm thường xuyên có giá gói thầu dưới 100.000.000
đồng (một trăm triệu đồng); trường hợp thấy cần thiết thì thủ trưởng cơ quan
đơn vị có thẩm quyền quyết định mua sắm tài sản quyết định tổ chức đấu thầu.
b) Khi thực hiện chỉ định thầu,
phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng
các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu.
c) Đối với các gói thầu thuộc
trường hợp sự cố bất khả kháng do thiên tai, hoả hoạn cần phải khắc phục ngay thì
cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản báo cáo cấp có thẩm quyền quy định tại khoản 1
mục I phần II cho phép được thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 35 Nghị định
số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu
và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, song phải bảo đảm tuân thủ
các quy định liên quan về việc phê duyệt giá gói thầu.
4. Mua sắm trực tiếp:
Mua sắm trực tiếp được áp dụng
khi hợp đồng đối với gói thầu có nội dung tương tự được ký trước đó không quá
sáu tháng.
Khi mua sắm trực tiếp, được mời
nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có
nội dung tương tự.
Được áp dụng mua sắm trực tiếp để
thực hiện gói thầu tương tự thuộc cùng một dự án hoặc thuộc dự án khác.
Đơn giá đối với các nội dung thuộc
gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt quá đơn giá của các nội
dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó. Trường hợp tại
thời điểm mua sắm mà giá cả hàng hoá có biến động, không phù hợp với việc mua sắm
trực tiếp thì phải tổ chức đấu thầu như một gói thầu mới.
5. Chào hàng cạnh
tranh trong mua sắm tài sản:
Chào hàng cạnh tranh được áp dụng
trong trường hợp có đủ các điều kiện sau:
- Gói thầu có giá gói thầu dưới
2.000.000.000 đồng (hai tỷ đồng);
- Nội dung mua sắm hàng hoá là
những tài sản thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ thuật được
tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
6. Lựa chọn nhà thầu
trong trường hợp đặc biệt:
Trường hợp không thể lựa chọn
nhà thầu theo quy định tại các điểm 1, 2, 3, 4, 5 mục III phần II Thông tư này
thì thủ trưởng cơ quan ở trung ương và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương phải lập phương án lựa chọn nhà thầu bảo đảm mục tiêu
cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
7.
Đối với các gói thầu mua sắm tài sản đủ điều kiện để áp dụng các hình thức mua
sắm quy định tại các điểm 3, 4, 5, 6 mục III phần II Thông tư này, nếu cơ quan,
đơn vị thấy cần thiết phải tổ chức đấu thầu để bảo đảm mục tiêu quản lý và sử dụng
có hiệu quả ngân sách nhà nước được giao thì tổ chức thực hiện đấu thầu theo
quy định và báo cáo cấp có thẩm quyền về kết quả mua sắm
tài sản.
IV. THỰC
HIỆN ĐẤU THẦU:
1.
Việc thực hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu dịch vụ
tư vấn thực hiện theo quy định tại Chương IV Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày
29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng.
2.
Việc thực hiện đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm
tài sản thực hiện theo quy định tại Chương V Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày
29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng.
3.
Việc thực hiện các hình thức lựa chọn nhà thầu khác thực hiện theo quy định tại
Chương VI Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
V. THẨM ĐỊNH
TRONG ĐẤU THẦU:
Thẩm định trong đấu thầu gồm:
thẩm định kế hoạch đấu thầu, thẩm định hồ sơ mời thầu, thẩm định kết quả lựa chọn
nhà thầu.
1.
Cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định:
a) Đối với gói thầu mua sắm tài
sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thì Sở Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Sở chuyên ngành có liên quan chịu trách nhiệm chủ trì thẩm
định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu. Việc giao
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư hay Sở chuyên ngành thẩm định do Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân cấp tỉnh quyết định.
b) Đối với gói thầu mua sắm tài
sản thuộc thẩm quyền phê duyệt của thủ trưởng cơ quan ở Trung ương thì thủ trưởng
cơ quan ở Trung ương quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định
kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
c) Đối với các gói thầu mua sắm
tài sản mà thẩm quyền quyết định việc mua sắm đã được phân cấp theo quy định tại
điểm 1 mục I phần II Thông tư này thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị được phân cấp
quyết định cơ quan, tổ chức, bộ phận làm nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu,
hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu.
2. Yêu cầu thẩm định:
a) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được
giao nhiệm vụ thẩm định kế hoạch đấu thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung
theo quy định tại điểm 1, 2, 3 mục II phần II Thông tư này; lập báo cáo kết quả
thẩm định trên cơ sở tuân thủ quy định tại Điều 65 Luật Đấu thầu trình người có
thẩm quyền phê duyệt kế hoạch đấu thầu được quy định tại điểm 2 mục I phần II
Thông tư này.
b) Cơ quan, tổ chức, bộ phận được
giao nhiệm vụ thẩm định hồ sơ mời thầu tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội
dung đã quy định tại khoản 2 Điều 14, khoản 2 Điều 21 Nghị định số
111/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và
lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng, trình người có thẩm quyền phê
duyệt quy định tại điểm 3 mục I phần II Thông tư này.
c) Cơ quan, tổ chức, bộ phận
được giao nhiệm vụ thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu tiến hành kiểm tra, đánh
giá các nội dung đã quy định tại Điều 59 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày
29/9/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu
xây dựng theo Luật Xây dựng.
d) Đối với những tài sản đòi hỏi
kỹ thuật cao hoặc phức tạp thì cơ quan, tổ chức, bộ phận thẩm định kế hoạch đấu
thầu được thuê tư vấn để thẩm định về giá, tính năng kỹ thuật, cơ sở pháp lý và
các nội dung khác (nếu có), bảo đảm công tác thẩm định đạt hiệu quả.
3. Thời gian thẩm định
trong đấu thầu tối đa là 20 (hai mươi) ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
VI. TRÌNH, PHÊ DUYỆT, THÔNG BÁO KẾT QUẢ LỰA CHỌN NHÀ THẦU:
1.
Trình duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu được thực hiện theo quy định tại khoản 1
điều 39 Luật Đấu thầu
Hồ sơ trình duyệt kết quả lựa
chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 58 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP
ngày 29/09/2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà
thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
2.
Việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 40 Luật
Đấu thầu.
3.
Thông báo kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện theo quy định tại Điều 41 Luật Đấu
thầu, khoản 3 Điều 19 Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
VII. CHI
PHÍ TRONG ĐẤU THẦU:
1.
Nội dung chi phí trong đấu thầu, gồm:
a) Chi lập hồ sơ mời thầu, tổ
chức đấu thầu;
b) Chi đăng tin mời thầu (nếu
có);
c) Chi thuê thẩm định (nếu
có);
d) Chi cho hoạt động của tổ
chuyên gia;
đ) Chi phí cho Hội đồng tư vấn
giải quyết kiến nghị của nhà thầu (nếu có);
e) Các chi khác phục vụ cho đấu
thầu;
Trường hợp phải thuê tư vấn
trong quá trình lập hồ sơ mời thầu, tổ chức đấu thầu (tư vấn lựa chọn công nghệ;
tư vấn để phân tích, đánh giá hồ sơ dự thầu...), nếu chi phí tư vấn dưới
500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) thì cơ quan, đơn vị được thực hiện theo
phương thức chỉ định thầu; Nếu chi phí tư vấn từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu
đồng) trở lên thì phải thực hiện đấu thầu theo quy định.
2.
Mức chi:
a) Chi thuê thẩm định, chi
đăng tin mời thầu: theo hợp đồng thực tế phát sinh.
b) Chi họp tổ chuyên gia, chi
họp thẩm định kế hoạch đấu thầu, họp thẩm định hồ sơ mời thầu, họp thẩm định kết
quả lựa chọn nhà thầu, họp hội đồng tư vấn và các khoản chi khác: thực hiện
theo tiêu chuẩn, chế độ chi tài chính hiện hành.
Đối với các nội dung chi
nhưng không có mức chi cụ thể thì cơ quan, đơn vị mua sắm tài sản được phép chi
theo thực tế phát sinh, bảo đảm hợp lý, hợp lệ và chịu trách nhiệm về việc chi
tiêu.
3.
Cơ quan, đơn vị khi tổ chức mua sắm tài sản được thu các khoản sau:
a) Thu từ việc bán hồ sơ mời
thầu: Bên mời thầu bán hồ sơ mời thầu với mức giá bán do thủ trưởng cơ quan,
đơn vị tổ chức mua sắm tài sản quyết định căn cứ quy mô, tính chất của gói thầu.
Đối với đấu thầu trong nước, giá một bộ hồ sơ mời thầu không quá 1.000.000 đồng
(một triệu đồng). Đối với đấu thầu quốc tế, thực hiện theo thông lệ quốc tế.
b) Trường hợp nhà thầu có kiến
nghị về kết quả lựa chọn nhà thầu thì cơ quan, đơn vị mời thầu được phép thu của
nhà thầu để bảo đảm chi phí cho việc xem xét giải quyết xử lý kiến nghị đó. Mức
thu bằng 0,01% giá dự thầu của nhà thầu có kiến nghị nhưng tối thiểu là
2.000.000 đồng (hai triệu đồng) và tối đa là 30.000.000 đồng (ba mươi triệu đồng).
c) Các khoản thu về bảo đảm dự
thầu theo quy định tại Điều 27 Luật Đấu thầu, thu về bảo đảm thực hiện hợp đồng
quy định tại Điều 55 Luật Đấu thầu.
4.
Nguồn kinh phí bảo đảm cho quá trình đấu thầu:
Cơ quan, đơn vị khi tổ chức
mua sắm tài sản được sử dụng nguồn kinh phí quy định tại điểm 3 mục VII phần II
Thông tư này để chi phí cho quá trình đấu thầu, giải quyết các kiến nghị của
nhà thầu. Trường hợp nguồn kinh phí quy định tại điểm 3 mục VII phần II Thông
tư này không đảm bảo để chi cho quá trình đấu thầu thì cơ quan, đơn vị được
phép sử dụng nguồn kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị mình để
bù đắp. Trường hợp còn dư, được bổ sung kinh phí hoạt động của cơ quan, đơn vị.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Thông tư số
121/2000/TT-BTC ngày 29/12/2000 của Bộ Tài chính.
2. Đối với việc mua
hàng dự trữ quốc gia áp dụng theo quy định tại Thông tư này để thực hiện, trừ
trường hợp được cơ quan có thẩm quyền có quy định khác.
3.
Đối với việc cung ứng thuốc trong các cơ sở y tế công lập thực hiện theo hướng
dẫn riêng của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính.
4.
Các nội dung khác không quy định trong Thông tư này thì thực hiện theo Luật Đấu
thầu và quy định tại Nghị định số 111/2006/NĐ-CP ngày 29/09/2006 của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
5.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Bộ Tài chính để nghiên cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Cơ quan TW của các đoàn thể;
- Sở Tài chính, KBNN các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Website Chính phủ, Website Bộ Tài chính;
- Lưu: VT, Vụ HCSN.
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|