Quyết định 02/2008/QĐ-UBND về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động hội nhập kinh tế quốc tế (giai đoạn 2008 - 2010) do Ủy ban nhân dân Quận 2, thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 02/2008/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 17/10/2008 |
Ngày có hiệu lực | 24/10/2008 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Quận 2 |
Người ký | Lê Trọng Sang |
Lĩnh vực | Văn hóa - Xã hội |
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/QĐ-UBND |
Quận 2, ngày 17 tháng 10 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để
nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO);
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ
thành phố về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Căn cứ Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động Hội nhập
kinh tế quốc tế (giai đoạn 2007 - 2010) và Chương trình hành động số 25-CTr/QU
ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Quận ủy 2 về thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
(giai đoạn 2007 - 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/QU ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Quận ủy 2 về thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế (giai đoạn 2007 - 2010).
Điều 2. Giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách kinh tế theo dõi và chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình này. Giao Phòng Kinh tế quận là cơ quan thường trực phụ trách Chương trình.
Điều 3. Cơ quan thường trực phụ trách Chương trình có trách nhiệm cụ thể hóa thành kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan triển khai thực hiện. Thủ trưởng các đơn vị, ban - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong giai đoạn 2008 - 2010 và hàng năm, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất mục tiêu và các nội dung chủ yếu đã đề ra.
Điều 4. Giao cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và sơ kết từng năm về kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết cho Ủy ban nhân dân quận; tổ chức sơ kết hàng năm kết quả thực hiện; đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể cho Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh đột xuất, cơ quan thường trực báo cáo Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo giải quyết.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận; Thủ trưởng các cơ quan, ban - ngành thuộc quận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 2)
Trên cơ sở các chủ trương và giải pháp lớn đề ra trong Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Thành ủy; Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố và Kế hoạch kèm theo; Chương trình hành động số 25-CTr/QU ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Quận ủy 2 về thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế (giai đoạn 2007 - 2010).
Ủy ban nhân dân quận 2 đề ra kế hoạch thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế tại quận 2 giai đoạn 2008 - 2010 như sau:
Kế hoạch này xác định các nhiệm vụ và công việc cụ thể mà chính quyền quận 2, các đơn vị, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tập trung triển khai giai đoạn 2008 - 2010 để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tận dụng các cơ hội, vượt qua thách thức, đưa kinh tế trên địa bàn quận 2 phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về WTO và lộ trình thực hiện các cam kết của nước ta khi gia nhập WTO trong cán bộ, công chức, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong quận với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng
- Giao cho Phòng Tư pháp, Kinh tế, Chi cục Thuế quận liên hệ phối hợp với Viện Kinh tế, Cục Thuế thành phố, Sở Tư pháp, Sở Thương mại thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh để tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về WTO và lộ trình thực hiện các cam kết của nước ta khi gia nhập WTO trong cán bộ, công chức và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn quận hiểu rõ, nhất là đối với các doanh nghiệp, từ đó, căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội X, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 cũng như các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia để xây dựng chiến lược về hội nhập với một lộ trình cụ thể, khẩn trương tiến hành sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của đơn vị mình, đảm bảo cho hội nhập có hiệu quả.
- Nội dung thực hiện:
+ Phòng Kinh tế liên hệ với Viện Kinh tế, đơn vị đang xây dựng cẩm nang hỏi đáp về WTO và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO để phổ biến cho cán bộ, công chức và doanh nghiệp.
+ Phòng Tư pháp, Kinh tế, Y tế, Chi cục Thuế phối hợp Viện Kinh tế tổ chức tập huấn và trao đổi hỏi đáp cho các doanh nghiệp trên địa bàn về các nội dung:
ỦY
BAN NHÂN DÂN QUẬN 2 |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 02/2008/QĐ-UBND |
Quận 2, ngày 17 tháng 10 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ
4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để
nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức
Thương mại thế giới (WTO);
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ
thành phố về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và
bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại thế giới;
Căn cứ Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành Kế hoạch triển khai Chương trình hành động Hội nhập
kinh tế quốc tế (giai đoạn 2007 - 2010) và Chương trình hành động số 25-CTr/QU
ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Quận ủy 2 về thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế
(giai đoạn 2007 - 2010),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình hành động số 25-CTr/QU ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Quận ủy 2 về thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế (giai đoạn 2007 - 2010).
Điều 2. Giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách kinh tế theo dõi và chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình này. Giao Phòng Kinh tế quận là cơ quan thường trực phụ trách Chương trình.
Điều 3. Cơ quan thường trực phụ trách Chương trình có trách nhiệm cụ thể hóa thành kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan triển khai thực hiện. Thủ trưởng các đơn vị, ban - ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong giai đoạn 2008 - 2010 và hàng năm, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất mục tiêu và các nội dung chủ yếu đã đề ra.
Điều 4. Giao cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo định kỳ 6 tháng và sơ kết từng năm về kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết cho Ủy ban nhân dân quận; tổ chức sơ kết hàng năm kết quả thực hiện; đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể cho Ủy ban nhân dân quận xem xét, quyết định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh đột xuất, cơ quan thường trực báo cáo Ủy ban nhân dân quận chỉ đạo giải quyết.
Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 07 (bảy) ngày, kể từ ngày ký.
Điều 6. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận; Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính quận; Thủ trưởng các cơ quan, ban - ngành thuộc quận; Chủ tịch Ủy ban nhân dân 11 phường có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 2)
Trên cơ sở các chủ trương và giải pháp lớn đề ra trong Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Thành ủy; Quyết định số 66/2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố và Kế hoạch kèm theo; Chương trình hành động số 25-CTr/QU ngày 17 tháng 12 năm 2007 của Quận ủy 2 về thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế (giai đoạn 2007 - 2010).
Ủy ban nhân dân quận 2 đề ra kế hoạch thực hiện hội nhập kinh tế quốc tế tại quận 2 giai đoạn 2008 - 2010 như sau:
Kế hoạch này xác định các nhiệm vụ và công việc cụ thể mà chính quyền quận 2, các đơn vị, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tập trung triển khai giai đoạn 2008 - 2010 để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tận dụng các cơ hội, vượt qua thách thức, đưa kinh tế trên địa bàn quận 2 phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức về WTO và lộ trình thực hiện các cam kết của nước ta khi gia nhập WTO trong cán bộ, công chức, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân trong quận với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng
- Giao cho Phòng Tư pháp, Kinh tế, Chi cục Thuế quận liên hệ phối hợp với Viện Kinh tế, Cục Thuế thành phố, Sở Tư pháp, Sở Thương mại thành phố, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh để tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức về WTO và lộ trình thực hiện các cam kết của nước ta khi gia nhập WTO trong cán bộ, công chức và các doanh nghiệp đóng trên địa bàn quận hiểu rõ, nhất là đối với các doanh nghiệp, từ đó, căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội X, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2001 - 2010 cũng như các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia để xây dựng chiến lược về hội nhập với một lộ trình cụ thể, khẩn trương tiến hành sắp xếp lại và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của đơn vị mình, đảm bảo cho hội nhập có hiệu quả.
- Nội dung thực hiện:
+ Phòng Kinh tế liên hệ với Viện Kinh tế, đơn vị đang xây dựng cẩm nang hỏi đáp về WTO và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO để phổ biến cho cán bộ, công chức và doanh nghiệp.
+ Phòng Tư pháp, Kinh tế, Y tế, Chi cục Thuế phối hợp Viện Kinh tế tổ chức tập huấn và trao đổi hỏi đáp cho các doanh nghiệp trên địa bàn về các nội dung:
• WTO, cơ cấu tổ chức, các thành viên, những nguyên tắc cơ bản, nội dung các cam kết của Việt Nam.
• Các lĩnh vực cụ thể đối với cam kết gia nhập WTO.
• Các kỹ thuật trong tiếp cận đối với tài liệu về WTO, tìm kiếm sự trợ giúp, tìm kiếm thông tin thị trường.
• Các cam kết khu vực, nội dung và các tác động.
• Những vấn đề doanh nghiệp và các đơn vị quan tâm.
2. Chương trình hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế:
- Mục tiêu:
+ Triển khai các chính sách, thực hiện các yếu tố hạ tầng, cơ sở vật chất cần thiết để tạo điều kiện nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đóng trên địa bàn.
+ Định hướng và hỗ trợ các thành phần kinh tế tập trung đầu tư phát triển các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ có hiệu quả kinh tế cao góp phần thúc đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn quận.
+ Đến năm 2010, quận 2 cơ bản xác lập cơ cấu kinh tế là dịch vụ - thương mại - công nghiệp, phấn đấu mức tăng trưởng bình quân của các ngành này đạt mức tăng trưởng hàng năm từ 20 - 30%; trong đó, ngành dịch vụ - thương mại có doanh thu tăng bình quân 35 - 40%/năm và dự kiến đạt tỷ trọng 60% trong cơ cấu giá trị của quận trong năm 2010, giá trị các ngành công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tăng bình quân từ 20 - 25%/năm.
- Nội dung và giải pháp thực hiện:
+ Chuẩn bị các tiền đề cho đầu tư xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm với hệ thống cơ sở thương mại - dịch vụ cao cấp ngang tầm quốc tế.
+ Thúc đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư xây dựng và phát triển các trung tâm thương mại - dịch vụ, cao ốc văn phòng, khách sạn, nhà hàng, biệt thự cho thuê, các siêu thị, bệnh viện, các khu nghỉ dưỡng, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ngành thể dục thể thao, các trường quốc tế, các khu du lịch sinh thái, nâng cấp mở rộng và xây dựng mới hệ thống cảng biển, xây dựng hệ thống kho bãi, giao nhận hàng hóa…
+ Tiếp tục thực hiện chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát triển dịch vụ, ứng dụng khoa học công nghệ để hình thành nông nghiệp đô thị có hiệu quả kinh tế cao.
+ Đổi mới nâng cao hiệu quả đầu tư, phát triển các thành phần kinh tế; tăng cường công tác xúc tiến quảng bá đầu tư, thương mại, du lịch.
+ Ủy ban nhân dân quận phối hợp với các Sở, ngành chức năng thành phố cung cấp các thông tin liên quan đến công tác xúc tiến quảng bá đầu tư thương mại, du lịch… giúp cho các thành phần kinh tế trên địa bàn biết và có thể lựa chọn để tham gia các hoạt động phù hợp với mình.
+ Củng cố bộ máy và tăng cường hoạt động của Tổ Công tác Quy hoạch và Đầu tư quận 2 trong việc tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận giải quyết các nhu cầu về đầu tư xây dựng các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách, theo dõi tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình, dự án trên địa bàn. Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân quận trong công tác thẩm định giá, hoán đổi đất công, lựa chọn quỹ đất để đưa ra đấu giá nhằm tạo vốn đầu tư, xác định nghĩa vụ trong đóng góp hạ tầng xã hội của chủ đầu tư các dự án trên địa bàn quận.
2.1. Về dịch vụ - thương mại:
2.1.1. Về phát triển đơn vị dịch vụ - thương mại trên địa bàn:
Để phát triển các thành phần kinh tế trên địa bàn, Ủy ban nhân dân quận giao cho Phòng Kinh tế triển khai:
+ Thực hiện các quy trình giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ để tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi hơn cho việc phát triển các doanh nghiệp, hộ cá thể và hợp tác xã trên địa bàn quận;
+ Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, Chỉ thị của Thành ủy và Chương trình hành động của Quận 2 về hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển loại hình kinh tế tập thể, trên địa bàn;
+ Phối hợp với các ban - ngành chức năng có liên quan đầu tư vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp có dự án thu nhận lao động trên địa bàn bằng nguồn vốn xóa đói giảm nghèo hoặc nguồn vốn quỹ quốc gia giải quyết việc làm.
2.1.2. Về trung tâm thương mại - siêu thị - chợ:
Lập chương trình khả thi để triển khai thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới Chợ, siêu thị, trung tâm thương mại sau khi thành phố phê duyệt điều chỉnh quyết định số 144/2003/QĐ-UB ngày 11 tháng 8 năm 2003 của Ủy ban nhân dân thành phố về quy hoạch mạng lưới chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố giai đoạn 2005 - 2010.
2.1.3. Về dịch vụ du lịch:
Phối hợp với Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch chuẩn bị đề án phát triển ngành du lịch trên địa bàn quận 2, theo dõi và thúc đẩy các đơn vị chủ dự án có khu du lịch trong dự án cần có lộ trình triển khai cụ thể, nhằm sớm đưa vào khai thác trong lĩnh vực này.
2.2. Về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
2.2.1. Triển khai thực hiện đề án cụm công nghiệp nhằm sắp xếp di dời các đơn vị sản xuất đang xen cài trong khu dân cư, tạo điều kiện phát triển bền vững cho hoạt động tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn quận và nhằm đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của nhân dân, cũng như tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất được tiếp tục sản xuất ổn định trong khu công nghiệp tập trung của quận.
2.2.2. Nhanh chóng hoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật của khu công nghiệp giai đoạn 2 (69ha) và nhanh chóng triển khai dự án cụm công nghiệp để tạo điều kiện cho các đơn vị đã đăng ký tiến hành xây dựng nhà xưởng, sớm đi vào hoạt động sản xuất, tạo hiệu quả và phát triển kinh tế trên địa bàn.
2.2.3. Triển khai các dự án xử lý môi trường khu công nghiệp để đảm bảo môi trường chung cho khu vực.
2.3. Về Nông nghiệp:
+ Thực hiện Quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010;
+ Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, Chỉ thị của Thành ủy và Chương trình hành động của quận 2 về hỗ trợ, tạo điều kiện phát triển loại hình kinh tế tập thể, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp đô thị theo hướng đô thị hóa.
+ Phòng Kinh tế, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tài chính - Kế hoạch và các đơn vị có liên quan phối hợp trong công tác hỗ trợ vốn cho các tổ chức, cá nhân thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp.
2.4. Về y tế - giáo dục - hướng nghiệp - dạy nghề:
Phát triển hoạt động dịch vụ y tế:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành mới các cơ sở khám chữa bệnh của các thành phần kinh tế đầu tư ngoài ngân sách và khuyến khích thúc đẩy các hoạt động dịch vụ y tế kỹ thuật cao thành lập và hoạt động trên địa bàn.
+ Củng cố và nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh của bệnh viện đa khoa quận và các trạm y tế trên địa bàn.
+ Tăng cường hướng dẫn các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh phòng dịch, y tế dự phòng và kiểm tra giám sát các hoạt động trên.
Hoạt động giáo dục - đào tạo:
Ngành giáo dục - đào tạo thực hiện:
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường quốc tế, trường chất lượng cao của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển trên địa bàn quận 2.
+ Đẩy mạnh việc tạo cơ chế khuyến khích và thúc đẩy thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ; tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập được tham gia mọi hoạt động như trường công lập.
+ Hoàn thành phổ cập bậc trung học.
+ Đẩy mạnh hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên, tạo cơ hội tốt cho người học bằng các loại hình học tập.
+ Đẩy nhanh tỷ lệ học 2 buổi/ngày cho học sinh phổ thông.
+ Trình Ủy ban nhân dân quận phê duyệt quy hoạch chi tiết mạng lưới trường lớp đến năm 2020, tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận xây dựng mới trường học, nâng cấp mở rộng các trường hiện hữu, phấn đấu đến năm 2010 mỗi cấp học đều có 1 trường chuẩn quốc gia.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành.
+ Nâng cao chất lượng giáo dục.
Hoạt động hướng nghiệp - dạy nghề:
+ Trung tâm hướng nghiệp - dạy nghề:
Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông, thử nghiệm - ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Giúp học sinh các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp cận với kiến thức cơ bản về nghề nghiệp tương lai đồng thời đáp ứng nhu cầu giáo dục toàn diện học sinh.
+ Trung tâm dạy nghề: nghiên cứu nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của doanh nghiệp, trên cơ sở đó tập trung xây dựng và mở rộng các ngành nghề phù hợp với nhu cầu thực tế, tập trung đầu tư trang thiết bị và đội ngũ giáo viên dạy nghề có đủ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để có thể đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề đáp ứng nhu cầu phát triển quận 2.
3. Chương trình đẩy mạnh có hiệu quả tốc độ đô thị hóa, xây dựng và triển khai chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị
- Mục tiêu:
+ Xây dựng và hoàn chỉnh quy hoạch trên địa bàn quận theo định hướng đô thị hiện đại, ổn định, phát triển hợp lý, hài hòa.
+ Công tác quản lý đô thị đảm bảo xây dựng và phát triển đúng quy hoạch, bảo vệ môi trường, kiến trúc thẩm mỹ, từng bước chỉnh trang và đưa việc quản lý đô thị vào nề nếp, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trên lĩnh vực đô thị.
- Giải pháp thực hiện:
Giao cho Phòng Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý dự án và các đơn vị có liên quan thực hiện theo chức năng nhiệm vụ được phân công trong các lĩnh vực:
• Về công tác quản lý quy hoạch:
- Năm 2008:
+ Phối hợp với Sở, ngành và đơn vị tư vấn thực hiện hoàn thành 04 đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và đồ án điều chỉnh quy hoạch tổng thể quận 2 tỷ lệ 1/5000.
+ Phối hợp với Ủy ban nhân dân các phường triển khai công bố, công khai cho nhân dân biết, cắm mốc lộ giới thực địa sau khi các đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 được phê duyệt.
+ Phối hợp với các sở - ngành thành phố nghiên cứu định hướng các khu vực phát triển nhà cao tầng trên địa bàn quận.
- Năm 2009:
+ Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc nghiên cứu thực hiện quy hoạch chi tiết 1/2000 khu đô thị chỉnh trang kế cận Khu đô thị mới Thủ Thiêm quy mô 335ha;
+ Nghiên cứu thực hiện việc quy hoạch thiết kế đô thị ở một số trục đường lớn và cảnh quan ven sông Sài Gòn, Đồng Nai và sông Giồng Ông Tố.
- Đến năm 2010: phối hợp với các sở - ngành thành phố nghiên cứu định hướng các khu vực phát triển nhà cao tầng trên địa bàn quận, đến năm 2010 phải hoàn chỉnh việc lập và phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000 toàn quận, hoàn chỉnh lập quy hoạch thiết kế đô thị trên các trục đường chính.
- Công việc thực hiện thường xuyên hàng năm:
+ Thực hiện phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 các dự án đầu tư theo sự phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố tại Quyết định số 19/2008/QĐ-UBND.
+ Kiểm tra và quản lý thường xuyên việc thực hiện và triển khai các dự án đang đầu tư trên địa bàn, nhất là việc kết nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án với hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
• Về chỉnh trang đô thị:
- Đảm bảo không gian đô thị cân xứng: mở rộng, nâng cấp kết hợp xây dựng mới đường nội bộ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo khả năng kết nối với các trục đường quy hoạch mới và các tuyến thoát nước chính của khu vực.
- Đối với các trường hợp xin phép xây dựng có thiết kế không phù hợp với cảnh quan chung quanh, tư vấn cho chủ đầu tư các giải pháp thay thế phù hợp với cảnh quan chung và phù hợp với nhu cầu sử dụng.
- Lập kế hoạch chỉnh trang các khu dân cư tập trung hiện hữu trên địa bàn quận: Chọn các khu dân cư hiện hữu quy mô từ 1 - 2ha tại các vị trí đã có quy hoạch 1/2000, ưu tiên đầu tư theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, kêu gọi đầu tư từng giai đoạn. Trong năm 2008 triển khai quy hoạch chỉnh trang khu dân cư tổ 48, 49, 50 phường Bình Trưng Tây.
- Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện các kế hoạch bồi thường thu hồi đất phục vụ các dự án đầu tư xây dựng cơ bản tập trung thực hiện các dự án:
+ Đối với công trình trường học: xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng dự án: Trường THCS Bình An, Nguyễn Văn Trỗi, TH Bình Trưng Đông, An Phú, nâng cấp mở rộng Trường TH Thạnh Mỹ Lợi; thực hiện các thủ tục đầu tư để khởi công xây dựng Trường TH Bình Trưng Tây, TH và THCS Thạnh Mỹ Lợi; hoàn thành công tác bồi thường dự án Trường THCS Thảo Điền, TH Nguyễn Văn Trỗi.
+ Đối với các dự án giao thông, trụ sở:
. Tập trung xây dựng, hoàn thành đưa vào sử dụng dự án đường Lê Phụng Hiểu, Trung tâm Phòng cháy, chữa cháy khu vực 12, Trung tâm Kỹ thuật hướng nghiệp.
. Hoàn thành công tác bồi thường dự án Xa lộ Hà Nội, đường nối kết khu Nam Rạch Chiếc, đường trục chính Khu Thể dục thể thao Rạch Chiếc; công tác đấu thầu dự án Trung tâm Văn hóa, xây dựng Trung tâm Thể dục thể thao.
. Thực hiện các thủ tục đầu tư để khởi công xây dựng trung tâm hành chính, Trạm Y tế phường Thạnh Mỹ Lợi, trụ sở Ủy ban nhân dân phường Bình An, sửa chữa trụ sở Ủy ban nhân dân phường Thảo Điền.
. Phối hợp với các Sở, ngành thành phố hoàn thành tiêu chí đấu thầu hoặc chỉ định đấu thầu để mời gọi đầu tư, xây dựng các dự án 90ha Nam Rạch Chiếc; hoàn tất thủ tục và xây dựng Bia tưởng niệm Anh hùng Liệt sĩ (Phường Bình Trưng Tây)
- Tập trung đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho dự án đô thị mới.
- Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng tại địa phương nhằm ngăn ngừa, xử lý các trường hợp xây dựng không phép, trái phép. Kiên quyết tháo dỡ các công trình xây dựng không phép thuộc khu quy hoạch và vi phạm lộ giới, lấn chiếm sông rạch và xâm phạm các công trình công cộng. Phối hợp với các ngành liên quan, Ủy ban nhân dân phường phổ biến, tuyên truyền tài liệu hướng dẫn về các quy định về thủ tục nhà, đất nhằm hạn chế các vi phạm trong lĩnh vực xây dựng, quản lý đất đai và phát sinh tranh chấp do không hiểu rõ quy định pháp luật. Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở để quản lý.
• Về phát triển hạ tầng kỹ thuật:
- Thực hiện công khai kế hoạch đầu tư, giám sát đầu tư, báo cáo, quy chế giám sát đầu tư cộng đồng để đảm bảo chất lượng, đúng quy hoạch.
- Phối hợp với các Sở - ngành thành phố và các chủ đầu tư triển khai các dự án hạ tầng giao thông quan trọng như cầu Thủ Thiêm, cầu Phú Mỹ, đường vành đai phía Đông, Đại lộ Đông - Tây, hầm Thủ Thiêm…
- Phối hợp Công ty cấp nước triển khai các dự án cấp nước quan trọng như tuyến ống D2000, D1500 cấp từ Nhà máy nước Thủ Đức đi Nhà Bè (đoạn đi ngang quận 2); bảo vệ hành lang các tuyến ống D2000, D800;
- Nghiên cứu mở rộng hệ thống giao thông hiện hữu theo quy hoạch, đầu tư theo thứ tự ưu tiên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, chuẩn bị quỹ nhà, đất phục vụ nhu cầu tái định cư trong quá trình giải phóng mặt bằng chỉnh trang đô thị;
- Đôn đốc các chủ đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, dự án giao thông đẩy nhanh tiến độ thực hiện để đảm bảo việc kết nối hạ tầng trong khu vực;
- Trong quý IV năm 2008: đối với các khu dân cư đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 như phường Thảo Điền, Cát Lái, An phú, Bình Trưng Đông sẽ triển khai lập đồ án quy hoạch giao thông tỷ lệ 1/500 đối với các tuyến đường có lộ giới dưới 12m. Thực hiện thí điểm ở khu dân cư phường Bình Trưng Đông, thiết kế đô thị tỷ lệ 1/500 trục đường Nguyễn Duy Trinh (đoạn từ giao lộ Nguyễn Duy Trinh - Đỗ Xuân Hợp đến giao lộ Nguyễn Duy Trinh - Lê Văn Thịnh) và trục đường Lê Văn Thịnh làm mô hình mẫu cho các khu dân cư khác.
Phấn đấu từ nay đến năm 2010, phối hợp với các Sở - ngành thành phố, Ban Quản lý dự án khu vực 2, khu Quản lý Giao thông đô thị số 2 phải hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng đường Liên tỉnh lộ 25B, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Duy Trinh, Lương Định Của và hoàn thành giải phóng mặt bằng Xa lộ Hà Nội giai đoạn 2.
• Về phát triển hạ tầng xã hội:
- Phòng Giáo dục phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Ban Quản lý dự án khu vực 2 hoàn thành quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học trên địa bàn quận, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng các trường nhằm đạt tiêu chuẩn quốc gia;
- Quy hoạch mạng lưới y tế trên địa bàn quận và tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở y tế hiện nay, xây dựng thêm bệnh viện đa khoa trong khu Nam Rạch Chiếc, hỗ trợ phát triển các dự án xã hội hóa về y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân;
- Đầu tư xây dựng cơ sở văn hóa - thể dục thể thao như Nhà Văn hóa lao động quận, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục Thể thao quận, Nhà Văn hóa phường Cát Lái, phường Thảo Điền và các điểm sinh hoạt ở khu dân cư;
- Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư.
4. Chương trình quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập:
- Mục tiêu:
+ Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang đô thị phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân; đồng thời kiểm soát, kiểm tra chặt chẽ việc xử lý các nguồn nước thải của đơn vị, công ty, xí nghiệp trên cơ sở quy định của pháp luật.
+ Tăng cường trách nhiệm về quản lý nhà nước trên lĩnh vực môi trường ở địa phương; kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm công nghiệp, ô nhiễm kênh rạch, rác thải y tế, chất lượng vệ sinh đô thị. Tiếp tục kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
- Giải pháp thực hiện:
+ Giao Phòng Tài nguyên và Môi trường lập kế hoạch và triển khai thực hiện công tác đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân; đồng thời kiểm soát, kiểm tra chặt chẽ việc xử lý các nguồn nước thải của đơn vị, công ty, xí nghiệp trên cơ sở quy định của pháp luật.
+ Giao Phòng Tài nguyên và Môi trường, lãnh đạo Ủy ban nhân dân 11 phường tăng cường trách nhiệm về quản lý nhà nước trên lĩnh vực môi trường ở địa phương; kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm công nghiệp, ô nhiễm kênh rạch, rác thải y tế, chất lượng vệ sinh đô thị. Tiếp tục kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường.
5. Chương trình cải cách hành chính:
- Mục tiêu:
+ Thực hiện tốt quy chế dân chủ, đảm bảo công khai, minh bạch các hoạt động hành chính ở các cơ quan quản lý nhà nước. Triển khai thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 theo Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố.
+ Đẩy mạnh cải cách hành chính theo chiều sâu, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước, xây dựng và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của quận.
+ Đảm bảo tổ chức, bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức trong các cơ quan hành chính đáp ứng được yêu cầu thực hiện nhiệm vụ trong thời kỳ mới một cách chất lượng và hiệu quả.
+ Đảm bảo công khai các thủ tục và quy trình giải quyết các nhu cầu hành chính cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp theo quy định.
- Giải pháp thực hiện:
+ Giao Phòng Nội vụ chủ trì, phối hợp các ngành chức năng tiếp tục tham mưu các biện pháp đẩy mạnh công tác cải cách hành chính và công tác đào tạo nguồn nhân lực. Trong phát triển nguồn nhân lực theo những tiêu chuẩn chung, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có đủ kiến thức quản lý nhà nước, năng lực nghiệp vụ chuyên môn, hiểu biết về luật pháp và có trình độ ngoại ngữ tốt để đáp ứng phù hợp với yêu cầu và điều kiện của tình hình mới, góp phần thực hiện đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch về phẩm chất, vững mạnh về chuyên môn.
Bên cạnh việc đào tạo nguồn nhân lực thích ứng, phù hợp, cần có chính sách thu hút, bảo vệ và sử dụng nhân tài; bố trí, sử dụng cán bộ đúng với ngành nghề được đào tạo và với sở trường năng lực từng người. Đối với lực lượng cán bộ phường, cần quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng và các chính sách ưu đãi.
+ Duy trì và đảm bảo chất lượng thực hiện các quy trình giải quyết công việc hành chính theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000.
+ Thực hiện tốt cơ chế “Một cửa” trong hướng dẫn giải quyết các chế độ chính sách thuế, nhằm thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi để sản xuất kinh doanh trên địa bàn phát triển, tăng nguồn thu, đảm bảo cân đối ngân sách, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
+ Cải cách tài chính công: thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh bạch về tài chính, ngân sách nhà nước, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế toán theo quy định của pháp luật.
6. Chương trình bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc:
- Mục tiêu:
Tích cực và chủ động giải quyết các vấn đề môi trường, văn hóa, xã hội nảy sinh trong quá trình hội nhập.
Giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc; xây dựng đời sống văn hóa lành mạnh, nếp sống văn minh, lòng yêu nước, tinh thần đoàn kết trong cộng đồng dân cư. Kết hợp hài hòa giữa giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống với tiếp thu có chọn lọc các giá trị văn hóa tiên tiến.
- Giải pháp thực hiện:
Giao Phòng Văn hóa - Thông tin Thể thao và Trung tâm Văn hóa tập trung thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
+ Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tổ chức bình chọn “Người tốt, việc tốt”, “Gia đình văn hóa”, “Công sở văn minh, sạch đẹp, an toàn”.
+ Phối hợp với các ngành cùng thực hiện tốt năm 2008 - năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị, xây dựng nếp sống văn minh đô thị và kết hợp hài hòa giữa xây dựng ý thức và tăng cường xử phạt các hành vi vi phạm để hình thành môi trường văn minh đô thị.
+ Duy trì và phát triển việc đăng ký xây dựng khu phố, ấp, phường văn hóa.
+ Nâng cao chất lượng bản tin, biên tập tin bài, chất lượng phát thanh, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những vấn đề có liên quan thiết thực đến người dân.
+ Củng cố, nâng cấp công suất và mở rộng vùng phủ sóng của hệ thống phát thanh đến các khu dân cư.
+ Theo dõi, phối hợp cùng các ngành liên quan thúc đẩy tiến độ xây dựng Bia tưởng niệm ở cầu Rạch Chiếc, Nhà bia Liệt sĩ Phường Bình Trưng Tây, mộ anh hùng liệt sĩ Nguyễn Văn Trỗi; sửa chữa di tích lịch sử Đình An Phú, lập hồ sơ đề nghị công nhận Khu di tích mộ cổ Gò Quéo và mộ cổ ở khu phố 2 phường Thạnh Mỹ Lợi.
7. Giữ vững và tăng cường nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trong quá trình hội nhập:
Ngay từ khâu hình thành kế hoạch, xây dựng lộ trình cũng như trong quá trình thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hưởng tiêu cực tới nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; mặt khác, các cơ quan quốc phòng và an ninh cần có kế hoạch chủ động hỗ trợ tạo môi trường thuận lợi cho quá trình hội nhập.
Giao Ban Chỉ huy Công an quận và Ban Chỉ huy Quân sự quận tiếp tục giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn quận, phục vụ có hiệu quả cho việc phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập. Chú trọng công tác xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân, tăng cường củng cố tiềm lực quốc phòng - an ninh, gắn sự phát triển kinh tế với sự ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, xây dựng các lực lượng vũ trang vững mạnh, tăng cường sức mạnh và khả năng sẵn sàng chiến đấu.
Xây dựng các phương án đấu tranh, phòng, chống âm mưu diễn biến hòa bình, không để bị động, bất ngờ trong mọi tình huống.
Đẩy mạnh công tác giữ gìn trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị.
Kế hoạch triển khai Chương trình hành động Hội nhập kinh tế quốc tế tại quận được thực hiện trong giai đoạn 2008 - 2010, trong quá trình thực hiện sẽ được điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp với công tác hội nhập và yêu cầu phát triển của quận hàng năm.
Giao Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phụ trách kinh tế trực tiếp chỉ đạo, theo dõi, đôn đốc thực hiện các nội dung kế hoạch.
Giao Phòng Kinh tế quận hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân quận báo cáo sơ kết, đánh giá, đề xuất bổ sung các công việc cụ thể cho từng nội dung để trình Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định; chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo hàng năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận phê duyệt.
Căn cứ vào Kế hoạch này, lãnh đạo các phòng, ban, trung tâm, các đơn vị chuyên môn trong quận xây dựng kế hoạch chi tiết theo thời gian cụ thể từng năm: 2008, 2009, 2010 và kế hoạch phối hợp thực hiện triển khai Chương trình hành động Hội nhập kinh tế quốc tế trên địa bàn, định kỳ hàng quý có báo cáo kết quả về cho cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Hội nhập (Phòng Kinh tế quận) để tổng hợp báo cáo về thành phố./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-UBND ngày 17 tháng 10 năm 2008 của Ủy ban nhân dân quận 2)
Số TT |
Nhiệm vụ |
Cơ quan chủ trì |
Cơ quan phối hợp |
Sản phẩm |
Thời gian hoàn thành |
1 |
Công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về WTO và lộ trình thực hiện các cam kết của nước ta khi gia nhập WTO |
||||
1.1 |
Hệ thống phát thanh, Bản tin quận 2 mở thêm các chuyên mục thông tin tuyên truyền định kỳ về WTO với nội dung phổ cập phù hợp với quần chúng nhân dân. |
Phòng VH-TT-TT và Trung tâm Văn hóa quận |
Phòng Kinh tế, Phòng Tư pháp, Hội Doanh nghiệp quận 2 |
Các chương trình phát thanh và tuyên truyền chuyên đề WTO |
- Quý III -2008 - 2009, 2010 |
1.2 |
Tiếp tục tổ chức các lớp phổ biến cập nhật kiến thức về hội nhập, về Tổ chức WTO, các cam kết và lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO theo từng chủ đề cho các đối tượng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn và các hộ kinh doanh cá thể trên địa bàn quận. |
Phòng Kinh tế |
Viện Kinh tế, các Sở, ngành có liên quan, Hội Doanh nghiệp quận, Ủy ban nhân dân 11 phường |
Các lớp phổ biến kiến thức theo đối tượng |
- Đã triển khai bước 1. - Tiếp tục triển khai hàng năm
|
1.3 |
Tiếp tục tổ chức các lớp phổ biến cập nhật kiến thức về hội nhập, về WTO, các cam kết và lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO cho cán bộ, công chức thuộc các cơ quan Đảng, đoàn thể, các ban - ngành, các doanh nghiệp và Ủy ban nhân dân phường. |
- Phòng Nội vụ (khối quận) - Phòng Tư pháp (khối phường) |
Viện Kinh tế, các Sở - ngành có liên quan, Phòng Kinh tế, Ủy ban nhân dân 11 phường. |
Các lớp phổ biến kiến thức theo đối tượng và nội dung cập nhật mới hàng năm |
- 2009 - 2010 |
2 |
Chương trình hỗ trợ chuyển đổi cơ cấu kinh tế: |
|
|||
2.1 |
- Củng cố bộ máy và tăng cường hoạt động của Tổ công tác Quy hoạch, Đầu tư quận 2 trong việc tham mưu cho UBND quận giải quyết các nhu cầu về đầu tư xây dựng, theo dõi tiến độ đầu tư, xây dựng các công trình, dự án trên địa bàn. Tham mưu, đề xuất UBND quận trong công tác thẩm định giá, hoán đổi đất công, lựa chọn quỹ đất để đưa ra đấu giá tạo vốn, xác định nghĩa vụ trong đóng góp hạ tầng xã hội của chủ đầu tư các dự án trên địa bàn quận. |
Tổ công tác Quy hoạch, đầu tư quận |
Các phòng - ban liên quan |
- Lập kế hoạch và chương trình công tác cụ thể trên cơ sở thực trạng triển khai các dự án trên địa bàn quận 2. - Xây dựng quy trình cụ thể và thuận lợi. - Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư đến với quận 2. |
- Quý IV - 2008 - 2009 - 2010 |
2.2 |
- Thực hiện các quy trình giải quyết hồ sơ đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ để tạo điều kiện thông thoáng và thuận lợi hơn cho việc phát triển các doanh nghiệp, hộ cá thể và hợp tác xã trên địa bàn. |
Phòng Kinh tế |
Văn phòng UBND quận, Phòng VH-TT-TT, Phòng Y tế |
Cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đúng hạn theo quy định. |
Thực hiện thường xuyên |
2.3 |
- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW5, Chỉ thị của Thành ủy và Thông báo số 501-TB/QU ngày 08/5/2008 của Quận ủy 2 về kết luận của Ban Thường vụ Quận ủy về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trên địa bàn quận 2 giai đoạn 2008 - 2010. |
Phòng Kinh tế |
Phòng Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường |
- Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn quận 2 giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010. |
Thực hiện thường xuyên |
2.4 |
- Lập chương trình khả thi triển khai thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại sau khi thành phố phê duyệt điều chỉnh Quyết định số 144/2003/QĐ-UB ngày 11/8/2003 của UBND thành phố về quy hoạch mạng lưới chợ - siêu thị - trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố giai đoạn 2005 – 2010. |
Phòng Kinh tế |
Phòng Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường |
- Chương trình khả thi triển khai thực hiện quy hoạch phát triển mạng lưới chơ, siêu thị, trung tâm thương mại |
Sau khi được Thành phố phê duyệt |
2.5 |
- Phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin và Du lịch chuẩn bị đề án phát triển ngành du lịch trên địa bàn quận 2, theo dõi và thúc đẩy các đơn vị chủ dự án có khu du lịch trong dự án cần có lộ trình triển khai cụ thể, nhằm sớm đưa vào khai thác trong lĩnh vực này. |
Phòng Văn hóa - Thông tin - Thể thao |
Phòng Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế |
- Tham mưu UBND quận thúc đẩy các đơn vị có dự án du lịch báo cáo việc thực hiện CSVC liên quan đến hoạt động du lịch. - Đề xuất Sở VH -TT - DL đưa các điểm du lịch của quận vào quy hoạch chung của TP. |
- Từ quý IV - 2008 đến quý II - 2009 |
2.6 |
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động dịch vụ y tế kỹ thuật cao, các trường quốc tế, trường chất lượng cao của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển trên địa bàn quận 2.
|
Phòng Y tế, Phòng Giáo dục |
Phòng QLĐT, TNMT, Tổ công tác Quy hoạch đô thị, Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng. |
- Hướng dẫn, hỗ trợ về thủ tục, đất đai, công tác bồi thường giúp nhà đầu tư sớm triển khai dự án. |
Thường xuyên |
2.7 |
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các trường quốc tế, trường chất lượng cao của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển trên địa bàn quận 2. - Đẩy mạnh việc tạo cơ chế khuyến khích và thúc đẩy thành lập các cơ sở giáo dục ngoài công lập theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ; tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục ngoài công lập được tham gia mọi hoạt động như trường công lập. - Đẩy mạnh hoạt động của Trung tâm Giáo dục thường xuyên, tạo cơ hội tốt cho người học bằng các loại hình học tập. - Đẩy nhanh tỷ lệ học 2 buổi/ngày cho học sinh phổ thông. Hoàn thành phổ cập bậc trung học. |
Phòng Giáo dục |
Phòng Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý dự án |
- Tài liệu, chương trình tập huấn chuyên môn. - Quy hoạch mạng lưới trường lớp được phê duyệt. - Kết quả đào tạo. |
- Quý IV -2008. - Năm 2009
Đến năm 2010 |
|
- Trình UBND quận phê duyệt quy hoạch chi tiết mạng lưới trường lớp đến năm 2020, tham mưu cho UBND quận xây dựng mới trường học, nâng cấp mở rộng các trường hiện hữu, phấn đấu đến năm 2010 mỗi cấp học đều có 1 trường chuẩn quốc gia. - Đẩy mạnh cải cách hành chính trong ngành; nâng cao chất lượng giáo dục. |
|
|
|
|
2.8 |
- Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh phổ thông, thử nghiệm - ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. - Giúp học sinh các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp cận với kiến thức cơ bản về nghề nghiệp tương lai đồng thời đáp ứng nhu cầu giáo dục toàn diện học sinh. |
Trung tâm Kỹ thuật hướng nghiệp - dạy nghề |
Phòng Giáo dục, các trường phổ thông có liên quan |
- Các tài liệu, giáo trình chuyên môn
|
Thường xuyên |
2.9 |
- Tập trung xây dựng và mở rộng các ngành nghề phù hợp với nhu cầu thực tế, tập trung đầu tư trang thiết bị và đội ngũ giáo viên dạy nghề có đủ kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo để có thể đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề đáp ứng nhu cầu phát triển quận 2. |
Trung tâm Dạy nghề |
Các đơn vị có liên quan |
|
Thường xuyên |
2.10 |
- Triển khai thực hiện đề án cụm công nghiệp nhằm sắp xếp di dời các đơn vị sản xuất đang xen cài trong khu dân cư, tạo điều kiện phát triển bền vững cho hoạt động TTCN trên địa bàn quận; nhằm đa dạng hóa sản phẩm đáp ứng nhu cầu của nhân dân và tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất được tiếp tục sản xuất ổn định trong khu tiểu thủ công nghiệp tập trung của quận. |
- Phòng Kinh tế - Công ty Cổ phần Thủ Thiêm |
Phòng Quản lý đô thị, Tài nguyên và Môi trường, Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND phường TML |
- UBND TP duyệt đề án cụm TTCN - Hoàn thành công tác bồi thường. - Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật. - Xây dựng nhà xưởng |
- Quý III/2008.
|
|
- Hoàn thành cơ sở hạ tầng kỹ thuật của Khu Công nghiệp Cát Lái giai đoạn 2 để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia sớm triển khai đầu tư và đi vào hoạt động. |
- Công ty Quản lý và phát triển Nhà quận 2 |
- Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng |
|
Năm 2009 |
2.11 |
- Thực hiện quyết định số 97/2006/QĐ-UBND ngày 10/7/2006 của UBND thành phố về việc phê duyệt Chương trình Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp trên địa bàn TP giai đoạn 2006 - 2010 và Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17/7/2006 của UBND thành phố về việc ban hành quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2010. |
Phòng Kinh tế |
Phòng QLĐT, TNMT, Phòng Tài chính - Kế hoạch, các ngân hàng trên địa bàn quận |
- Chương trình công tác khuyến nông hàng năm |
Thực hiện thường xuyên |
3 |
Chương trình đẩy mạnh có hiệu quả tốc độ đô thị hóa, xây dựng và triển khai CT phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị |
||||
3.1 |
Về công tác quản lý quy hoạch: |
|
|
|
|
3.1.1 |
- Phối hợp với Sở, ngành và đơn vị tư vấn thực hiện hoàn thành 04 đồ án quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và đồ án điều chỉnh quy hoạch tổng thể quận 2 tỷ lệ 1/5000; nghiên cứu định hướng các khu vực phát triển nhà cao tầng. |
Phòng QLĐT |
Ban QLDA khu vực 2 |
- Đồ án quy hoạch chi tiết được duyệt - Đồ án quy hoạch tổng thể |
Năm 2008
|
3.1.2 |
- Đối với các khu vực đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/2000, phối hợp với UBND các phường triển khai công bố, công khai cho nhân dân biết, cắm mốc lộ giới thực địa. |
Phòng QLĐT, UBND các phường liên quan |
Đơn vị thi công cắm mốc |
- Công tác quy hoạch được duyệt - Cắm mốc lộ giới thực địa |
Năm 2008
|
3.1.3 |
- Phối hợp với Sở Quy hoạch - Kiến trúc nghiên cứu quy hoạch chi tiết 1/2000 khu đô thị chỉnh trang kế cận Khu đô thị mới Thủ Thiêm quy mô 335ha; - Nghiên cứu thực hiện việc quy hoạch thiết kế đô thị ở một số trục đường lớn và cảnh quan ven sông Sài Gòn, Đồng Nai và sông Giồng Ông Tố. |
Phòng QLĐT |
- Ban QLDA khu vực 2 - Đơn vị tư vấn |
- QHCT được duyệt - Các thiết kế đô thị được duyệt |
Năm 2009
|
3.1.4 |
- Phối hợp với các sở - ngành thành phố hoàn thành quy hoạch 1/2000 các khu vực phát triển nhà cao tầng trên địa bàn quận. |
- Phòng QLĐT - Ban QLDA khu vực 2 |
- Sở Kế hoạch - Đầu tư - Đơn vị tư vấn |
- QH định hướng các khu vực phát triển nhà cao tầng. |
Đến năm 2010 |
3.1.5 |
- Thực hiện phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500 các dự án đầu tư theo sự phân cấp của UBND thành phố tại Quyết định số 137/2005/QĐ-UBND ngày 02/8/2005. - Kiểm tra và quản lý thường xuyên việc thực hiện và triển khai các dự án đang đầu tư trên địa bàn, nhất là việc kết nối hạ tầng kỹ thuật của các dự án với hạ tầng kỹ thuật của khu vực. Báo cáo cụ thể các dự án nào đã hoàn tất hạ tầng, chưa kết nối, kế hoạch thực hiện việc kết nối ra sao, thời gian, biện pháp thực hiện). |
- Phòng QLĐT - Phòng TNMT |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
- Các đề án quy hoạch chi tiết 1/500 được phê duyệt. - Các dự án đang đầu tư. - Báo cáo cụ thể các dự án nào đã hoàn tất hạ tầng, chưa kết nối, kế hoạch thực hiện việc kết nối ra sao, thời gian, biện pháp thực hiện). |
Thực hiện thường xuyên |
3.2 |
Về chỉnh trang đô thị: |
|
|
|
|
3.2.1 |
- Đảm bảo không gian đô thị cân xứng: mở rộng, nâng cấp kết hợp xây dựng mới đường nội bộ và hệ thống hạ tầng kỹ thuật, đảm bảo khả năng kết nối với các trục đường quy hoạch mới và các tuyến thoát nước chính của khu vực. |
- Phòng QLĐT - Ban QLDA khu vực 2
|
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật được đồng bộ giữa trong và ngoài dự án |
Thực hiện thường xuyên |
3.2.2 |
- Lập kế hoạch chỉnh trang các khu dân cư tập trung hiện hữu trên địa bàn quận: chọn các khu dân cư hiện hữu quy mô từ 1 - 2ha tại các vị trí đã có quy hoạch 1/2000, ưu tiên đầu tư theo phương thức Nhà nước và nhân dân cùng làm, kêu gọi đầu tư từng giai đoạn. Trong năm 2008 triển khai quy hoạch chỉnh trang khu dân cư tổ 48, 49, 50 phường Bình Trưng Tây. |
- Phòng QLĐT - Phòng TNMT |
Các phòng, ban liên quan và UBND 11 phường |
- Kế hoạch chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu. - Quy hoạch chỉnh trang các khu dân cư hiện hữu tỷ lệ 1/500 |
- 2008 - 2009 - 2010 |
3.2.3 |
- Tập trung hoàn thành đúng tiến độ bồi thường các công trình, ưu tiên các dự án Nhà nước và nhân dân cùng làm, các trường học, Trung tâm Phòng cháy, chữa cháy khu vực 2. - Tập trung đẩy nhanh tiến độ bồi thường, giải phóng mặt bằng và tái định cư cho dự án đô thị mới. |
Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng |
UBND 11 phường |
Tiến độ cụ thể các công trình |
- 2008 - 2009 - 2010 |
3.2.4 |
- Đối với công trình trường học: xây dựng hoàn thành và đưa vào sử dụng dự án: Trường THCS Bình An, Nguyễn Văn Trỗi, TH BìnhTrưng Đông, An Phú, nâng cấp mở rộng Trường TH Thạnh Mỹ Lợi; thực hiện các thủ tục đầu tư để khởi công xây dựng Trường TH Bình Trưng Tây, TH và THCS Thạnh Mỹ Lợi; hoàn thành công tác bồi thường dự án Trường THCS Thảo Điền, TH Nguyễn Văn Trỗi |
Ban Quản lý dự án khu vực 2 |
Các phòng - ban và phường có liên quan |
Các dự án, công trình hoàn thành đúng theo kế hoạch đề ra |
- 2008
|
|
- Đối với các dự án giao thông, trụ sở: + Tập trung xây dựng, hoàn thành đưa vào sử dụng dự án đường Lê Phụng Hiểu, Trung tâm Phòng cháy, chữa cháy khu vực 12, Trung tâm Kỹ thuật hướng nghiệp. + Hoàn thành công tác bồi thường dự án Xa lộ Hà Nội, đường nối kết Khu Nam Rạch Chiếc, đường trục chính Khu Thể dục thể thao Rạch Chiếc; công tác đấu thầu dự án Trung tâm Văn hóa, xây dựng hạ tầng sân thể dục thể thao. + Thực hiện các thủ tục đầu tư để khởi công xây dựng trung tâm hành chính, Trạm Y tế phường Thạnh Mỹ Lợi, trụ sở UBND phường Bình An. + Phối hợp với các Sở, ngành thành phố hoàn thành tiêu chí đấu thầu hoặc chỉ định đấu thầu để mời gọi đầu tư, xây dựng các dự án 90ha Nam Rạch Chiếc; hoàn tất thủ tục và xây dựng Bia tưởng niệm Anh hùng Liệt sĩ (phường Bình Trưng Tây) |
|
|
|
- 2009
- 2010 |
3.2.5 |
- Tăng cường công tác kiểm tra xây dựng tại địa phương nhằm ngăn ngừa, xử lý các trường hợp xây dựng không phép, trái phép. Kiên quyết tháo dỡ các công trình xây dựng không phép thuộc khu quy hoạch và vi phạm lộ giới, lấn chiếm sông rạch và xâm phạm các công trình công cộng. - Tuyên truyền tài liệu hướng dẫn về các quy định về thủ tục nhà, đất nhằm hạn chế các vi phạm trong lĩnh vực xây dựng, quản lý đất đai và phát sinh tranh chấp do không hiểu rõ quy định pháp luật. Bên cạnh đó, đẩy nhanh tiến độ cấp phép xây dựng, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở để quản lý. |
- Phòng QLĐT - Phòng TNMT
|
- UBND 11 phuờng |
|
Thực hiện thường xuyên |
3.3 |
Về phát triển hạ tầng kỹ thuật: |
|
|
|
|
3.3.1 |
- Thực hiện công khai kế hoạch đầu tư, giám sát đầu tư, báo cáo, quy chế giám sát đầu tư cộng đồng để đảm bảo chất lượng, đúng quy hoạch. |
- Phòng Tài chính - Kế hoạch - Ban QLDA khu vực 2 |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
|
Thực hiện thường xuyên |
3.3.2 |
- Hỗ trợ, phối hợp với các Sở, ngành thành phố và các chủ đầu tư triển khai các dự án hạ tầng giao thông quan trọng như cầu Thủ Thiêm, cầu Phú Mỹ, đường vành đai phía Đông, Đại lộ Đông - Tây, hầm Thủ Thiêm… |
- Phòng QLĐT - Ban Bồi thường giải phóng mặt bằng |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
- Các dự án hạ tầng GT quan trọng được triển khai, đưa vào sử dụng. |
- 2008 - 2009 - 2010 |
3.3.3 |
- Hỗ trợ, phối hợp Công ty cấp nước triển khai các dự án cấp nước quan trọng như tuyến ống D2000, D1500 cấp từ Nhà máy nước Thủ Đức đi Nhà Bè (đoạn đi ngang quận 2); bảo vệ hành lang các tuyến ống D2000, D800. |
- Phòng QLĐT - Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
- Tuyến ống cấp nước D2000, D1500 - Hành lang bảo vệ các tuyến ống D2000, D800 |
- 2008 - 2009 - 2010 |
3.3.4 |
- Nghiên cứu mở rộng hệ thống giao thông hiện hữu theo quy hoạch, đầu tư theo thứ tự ưu tiên, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện chủ trương “Nhà nước và nhân dân cùng làm”, chuẩn bị quỹ nhà, đất phục vụ nhu cầu tái định cư trong quá trình giải phóng mặt bằng chỉnh trang đô thị. - Đôn đốc các chủ đầu tư các dự án hạ tầng kỹ thuật, dự án giao thông đẩy nhanh tiến độ thực hiện để đảm bảo việc kết nối hạ tầng trong khu vực. |
- Phòng QLĐT - Ban QLDA khu vực 2 - Ban Bồi thường, giải phóng mặt bằng
|
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
- Đối với các khu dân cư đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, lập đồ án quy hoạch giao thông tỷ lệ 1/500. - Hoàn thành việc nâng cấp, mở rộng đường Liên tỉnh lộ 25B, Nguyễn Thị Định, Nguyễn Duy Trinh, Lương Định Của và giải phóng mặt bằng Xa lộ Hà Nội giai đoạn 2. |
- Trong quý IV năm 2008
|
3.4 |
Về phát triển hạ tầng xã hội: |
|
|
|
|
3.4.1 |
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và Ban Quản lý dự án khu vực 2 lập quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học trên địa bàn quận, đầu tư xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng các trường nhằm đạt tiêu chuẩn quốc gia. |
Phòng Giáo dục |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
- Quy hoạch chi tiết mạng lưới trường học trên địa bàn quận - Các trường xây dựng mới và nâng cấp, mở rộng |
- 2008 - 2009 - 2010 |
3.4.2 |
- Quy hoạch mạng lưới y tế trên địa bàn quận và tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở y tế hiện nay, xây dựng thêm bệnh viện đa khoa trong Khu Nam Rạch Chiếc, hỗ trợ phát triển các dự án xã hội hóa về y tế nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân. |
Phòng Y tế |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
Các mạng lưới y tế |
- 2008 - 2009 - 2010 |
3.4.3 |
- Đầu tư xây dựng cơ sở văn hóa - thể dục thể thao như Nhà Văn hóa lao động quận, Trung tâm Văn hóa, Trung tâm Thể dục thể thao, Nhà Văn hóa phường Cát Lái, phường Thảo Điền và các điểm sinh hoạt ở khu dân cư. |
- Phòng QLĐT - Phòng Văn hóa - Thông tin - Ban QLDA khu vực 2 |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
Các cơ sở VH-TT được xây dựng |
- 2008 - 2009 - 2010 |
4 |
Chương trình Quản lý và bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập |
|
|
||
4.1 |
- Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chỉnh trang đô thị phải đi đôi với việc bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh công tác giáo dục ý thức bảo vệ môi trường trong nhân dân; đồng thời kiểm soát, kiểm tra chặt chẽ việc xử lý các nguồn nước thải của đơn vị, công ty, xí nghiệp trên cơ sở quy định của pháp luật. |
- Phòng QLĐT - Phòng TN-MT - UNND 11 phường |
|
|
- 2008 - 2009 - 2010 |
4.2 |
- Tăng cường trách nhiệm về quản lý nhà nước trên lĩnh vực môi trường ở địa phương; kiểm soát chặt chẽ ô nhiễm công nghiệp, ô nhiễm kênh rạch, rác thải y tế, chất lượng vệ sinh đô thị. Tiếp tục kiểm tra việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh để xử lý kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. |
- Phòng QLĐT - Phòng TN-MT - UNND 11 phường |
|
|
- 2008 - 2009 - 2010 |
5. |
Chương trình cải cách hành chính: |
|
|
||
5.1 |
- Tham mưu kế hoạch cụ thể phối hợp với ngành chức năng đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực. Trong phát triển nguồn nhân lực theo những tiêu chuẩn chung nói trên, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước có đủ kiến thức quản lý nhà nước, năng lực nghiệp vụ chuyên môn, hiểu biết về luật pháp và có trình độ ngoại ngữ tốt, thực hiện đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính nhằm xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch về phẩm chất, vững mạnh về chuyên môn. |
Phòng Nội vụ |
Trung tâm Bồi dưỡng chính trị, Trung tâm Dạy nghề |
- 100% cán bộ, công chức quận, phường đạt tiêu chuẩn chức danh quy định (chuyên môn, trung cấp chính trị, A ngoại ngữ, tin học…) |
Đến năm 2010 |
5.2 |
- Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước cần được cải cách trên cơ sở phân công, phân cấp rõ ràng cụ thể về thẩm quyền, trách nhiệm; tinh giản, kiện toàn tổ chức theo mô hình quản lý nhà nước đa ngành, đa lĩnh vực bao quát trong phạm vi cả nước đối với tất cả các thành phần kinh tế; cải tiến phương thức hoạt động, sự chỉ đạo của các cơ quan nhà nước để nâng cao chất lượng, hiệu quả và đáp ứng những biến động của cơ chế thị trường và những thách thức của quá trình hội nhập. |
Phòng Nội vụ |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
- Các cơ quan thuộc quận, UBND 11 phường đều có quy chế tổ chức và hoạt động, có phân công nhiệm vụ và tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo và từng thành viên. |
Thực hiện thường xuyên |
5.3 |
- Duy trì và đảm bảo chất lượng thực hiện các quy trình giải quyết công việc hành chính theo hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. |
Ban Chỉ đạo ISO |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
Giải quyết đúng quy trình, đạt từ 95% trở lên hồ sơ đúng hạn |
Thường xuyên |
5.4 |
- Thực hiện tốt cơ chế “Một cửa” trong hướng dẫn giải quyết các chế độ chính sách thuế. - Tổ chức tốt việc thu thuế nợ đọng, đảm bảo sự bình đẳng trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế. |
Chi cục Thuế quận 2 |
Các đơn vị có liên quan và UBND 11 phường |
- Nhận và trả kết quả giải quyết các công việc hành chính về thuế tại bộ phận một cửa; nhận được đa số ý kiến tốt về cơ quan thuế. - Nhận và trả kết quả giải quyết các công việc hành chính về thuế tại bộ phận một cửa; nhận được đa số ý kiến tốt về cơ quan thuế. - Kết quả thể hiện qua mức thu ngân sách. |
- Đến cuối năm 2009
31/12/2008 |
5.5 |
- Cải cách tài chính công: thực hiện tốt nguyên tắc công khai, minh bạch về tài chính, ngân sách nhà nước, chế độ quản lý tài chính, báo cáo kế toán theo quy định của Luật. |
- Phòng Tài chính - Kế hoạch |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
Bảng công khai tài chính, báo cáo tài chính. |
Thường xuyên |
6. |
Chương trình bảo vệ và phát huy giá trị văn hóa dân tộc: |
|
|
||
6.1 |
- Tiếp tục thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”, tổ chức bình chọn “Người tốt, việc tốt”, gia đình văn hóa, công sở văn minh, sạch đẹp, an toàn. - Duy trì và phát triển việc đăng ký xây dựng khu phố, ấp, phường văn hóa. |
- Phòng VH-TT - UB. MTTQ quận |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
Xây dựng các khu phố văn hóa đạt từ 40 - 50% đạt phường văn hóa |
Thực hiện thường xuyên hành năm |
6.2 |
- Nâng cao chất lượng bản tin, biên tập tin bài, chất lượng phát thanh, tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những vấn đề có liên quan thiết thực đến người dân. |
- Phòng VH-TT - Trung tâm Văn hóa |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
Bản tin quận 2 Bài tuyên truyền |
Thực hiện thường xuyên |
6.3 |
- Củng cố, nâng cấp công suất và mở rộng vùng phủ sóng của hệ thống phát thanh đến các khu dân cư. |
- Phòng Văn hóa - Thông tin - Phòng Tài chính - KH |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
- Xây dựng các trạm phát thanh tiếp sóng không dây |
|
6.4 |
- Theo dõi, phối hợp cùng các ngành liên quan thúc đẩy tiến độ xây dựng các công trình lịch sử, văn hóa. |
- Phòng Văn hóa - Thông tin - Phòng Quản lý Đô thị - Phòng Tài nguyên và Môi trường - Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
- Xây dựng Bia ở cầu Rạch Chiếc, nhà bia Liệt sỹ phường Bình Trưng Tây, mộ anh hùng liệt sỹ Nguyễn Văn Trỗi; sửa chữa di tích lịch sử Đình An Phú, lập hồ sơ đề nghị công nhận khu di tích mộ cổ Gò Quéo và mộ cổ ở khu phố 2 phường Thạnh Mỹ Lợi. |
2008 2009 2010 |
6.5 |
- Phối hợp với các ngành cùng thực hiện tốt năm 2008 - năm thực hiện nếp sống văn minh đô thị. |
- Phòng Văn hóa - Thông tin - Phòng Tài nguyên và Môi trường - Công an quận |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
|
2008 |
7. |
Giữ vững và tăng cường nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trong quá trình hội nhập |
|
|||
|
Giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh quốc gia trong quá trình hội nhập. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân chính quy, tinh nhuệ, có phương án đấu tranh chống lại âm mưu diễn biến hòa bình, chuyển hóa chế độ của các lực thù địch; có đối sách đảm bảo an ninh chính trị, an ninh tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tội phạm có tổ chức, các hành vi tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại… Xây dựng cơ chế xử lý các vấn đề xuyên biên giới và an ninh truyền thống. |
Công an quận, Ban Chỉ huy Quân sự quận |
Các phòng - ban liên quan và UBND 11 phường |
|
Thực hiện thường xuyên |
8 |
Triển khai thực hiện kế hoạch do đơn vị đề ra
|
Các phòng ban, đơn vị trực thuộc quận, UBND 11 phường |
- Báo cáo kết quả các công việc đã thực hiện hàng năm (nêu rõ những công việc đã làm, chưa làm được so với kế hoạch đề ra, có phân tích nguyên nhân) |
Cuối mỗi quý và cuối các năm (2008, 2009, 2010) |
ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN 2