Quyết định 105/2006/QĐ-UBND về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 – 2010 do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 105/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/07/2006
Ngày có hiệu lực 27/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Nguyễn Thiện Nhân
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
  Độc lập - Tự  do - Hạnh phúc

Số :  105/2006/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày  17 tháng 7 năm 2006

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Điều 1. Nay ban hành quy định về việc khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp giai đoạn 2006 - 2010;

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ngành liên quan, Chủ tịch Hội nông dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận :

- Như điều 3 
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư Pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND thành phố;
- TTUB : CT, PCT/TT, VX, TM;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố;   
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
- Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP;
- VPHĐ-UB : Các PVP; Tổ CNN, VX, TM;
- Lưu:VT, (CNN/Đ)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH/THƯỜNG TRỰC




Nguyễn Thiện Nhân

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC KHUYẾN KHÍCH CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 105/2006/QĐ-UBND ngày 17 tháng 7 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Việc ban hành Quy định này nhằm thực hiện chủ trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng hình thành nền nông nghiệp đô thị năng suất cao, sản xuất tập trung, phát triển bền vững. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ sinh học, từng bước hình thành trung tâm giống cây trồng, vật nuôi cho cả khu vực.

2.1- Quy định này áp dụng trong lĩnh vực nông nghiệp nói chung, bao gồm : trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp, các ngành nghề nông thôn sử dụng nguyên liệu chính từ sản phẩm nông nghiệp trong chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thành phố giai đoạn 2006 - 2010.

2.2- Thời gian thực hiện : từ ngày ban hành quy định nầy, đến ngày 31 tháng 12 năm 2010.

2.3- Thời gian được hưởng phần hỗ trợ lãi suất vay được áp dụng từ ngày phương án được giải ngân vốn vay từ tổ chức tín dụng.

Đối tượng được áp dụng bao gồm :

3.1- Các doanh nghiệp, tổ hợp tác, hợp tác xã, các hộ gia đình, chủ trang trại, cá nhân (sau đây gọi tắt là các tổ chức, cá nhân) trực tiếp sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn thành phố và có phương án, đề án, dự án (sau đây gọi tắt là phương án) đầu tư phát triển các loại cây trồng, vật nuôi, ngành nghề nông thôn phù hợp với mục tiêu của chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp của thành phố.

3.2- Các tổ chức, cá nhân ký kết hợp đồng tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn thành phố và có phương án đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu hoặc có phương án tổ chức chế biến phù hợp với mục tiêu, và danh mục khuyến khích của chương trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp thành phố.

3.3- Các tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất giống phù hợp với mục tiêu của chương trình giống cây, con chất lượng cao của thành phố giai đoạn 2006 - 2010.

3.4- Các tổ chức, cá nhân đã được hưởng ưu đãi theo Quyết định số 81/2001/QĐ-UB ngày 19 tháng 9 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh không thuộc đối tượng áp dụng của quy định này.

Điều 4. Khuyến khích đầu tư hạ tầng, cải tạo đồng ruộng

Các tổ chức, cá nhân vay vốn đầu tư cơ sở hạ tầng để chuyển đổi vật nuôi, cây trồng, phát triển ngành nghề nông thôn bao gồm : cải tạo đồng ruộng, xây dựng và nâng cấp bờ bao nội đồng, hệ thống tưới tiêu, đào ao, cải tạo ao, đầu tư chuồng trại, nhà lưới, nhà kính, thiết bị phục vụ sản xuất được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay.

4.1- Mức vay được hỗ trợ lãi vay : Tùy thuộc quy mô đầu tư của phương án.

4.2- Mức hỗ trợ lãi vay : Lãi suất vay vốn áp dụng theo nguyên tắc thỏa thuận giữa tổ chức tín dụng và chủ phương án. Mức hỗ trợ lãi vay được quy định dưới đây :

a) Ngân sách thành phố hỗ trợ toàn bộ lãi vay trên số dư nợ thực tế đối với những khoản vay tương đương định mức tối đa là 30.000.000 đồng (Ba mươi triệu đồng chẵn) cho một héc-ta đất, nhưng không thấp hơn 10.000.000 đồng (Mười triệu đồng chẵn) trên một phương án.

b) Trường hợp nhu cầu vốn đầu tư vượt quá mức quy định tại điểm (a) trên đây, phần vốn vay vượt quá mức quy định sẽ được áp dụng mức hỗ trợ lãi vay như sau :

- Đối với những hộ thuộc diện xóa đói giảm nghèo nếu vay vốn của các tổ chức tín dụng được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay ở mức 10%/năm trên số dư nợ thực tế, nếu vay vốn từ Quỹ xóa đói giảm nghèo được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay ở mức 4%/năm trên số dư nợ thực tế. Phần chênh lệch với lãi suất thực vay hộ nông dân tự trả.

- Đối với những tổ chức, cá nhân khác được ngân sách thành phố hỗ trợ lãi vay ở mức 6%/năm trên số dư nợ thực tế. Phần chênh lệch với lãi suất thực vay chủ phương án tự trả.

4.3- Thời hạn được ngân sách hỗ trợ lãi vay : không vượt quá 03 (ba) năm trên một phương án.

[...]