Quyết định 01/2000/QĐ-BXD về định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành

Số hiệu 01/2000/QĐ-BXD
Ngày ban hành 03/01/2000
Ngày có hiệu lực 18/01/2000
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Xây dựng
Người ký Nguyễn Mạnh Kiểm
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

BỘ XÂY DỰNG
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 01/2000/QĐ-BXD

Hà Nội, ngày 03 tháng 1 năm 2000

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG SỐ 01/2000/QĐ-BXD NGÀY 03 THÁNG 01 NĂM 2000 VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐỊNH MỨC CHI PHÍ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG

Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02/03/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lí nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 04/3/1994 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng.
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành Quy chế Quản lí đầu tư và xây dựng.
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kinh tế Xây dựng.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng".

Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 179/BXD-VKT ngày 17 tháng 7 năm 1995 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành giá thiết kế công trình xây dựng và có hiệu lực thi hành thống nhất trong cả nước sau 15 ngày kể từ ngày kí.

Điều 3: Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Nguyễn Mạnh Kiểm

(Đã ký)

 

ĐỊNH MỨC

CHI PHÍ THIẾT KẾ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 01/2000/QĐ-BXD ngày 03/01/2000 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)

Phần 1

QUY ĐỊNH CHUNG VÀ HƯỚNG DẪN ÁP DỤNG

1. Định mức chi phí thiết kế công trình xây dựng quy định trong văn bản này (sau đây gọi tắt là định mức chi phí thiết kế) là mức chi phí tối đa để thiết kế công trình xây dựng. Định mức này là căn cứ để xác định chi phí thiết kế trong tổng dự toán, để xét thầu, tuyển chọn tổ chức thiết kế và kí kết hợp đồng thiết kế công trình xây dựng trong trường hợp chỉ định thầu.

2. Đối tượng và phạm vi áp dụng định mức chi phí thiết kế

2.1. Đối tượng áp dụng:

- Công trình theo dự án, hoặc tiểu dự án, hoặc dự án thành phần;

- Hạng mục công trình trong những trường hợp sau:

+ Gói thầu của dự án (tiểu dự án, dự án thành phần) theo kế hoạch đấu thầu được duyệt;

+ Chỉ có yêu cầu thiết kế hạng mục công trình;

+ Hạng mục công trình có công năng riêng và độc lập trong công trình.

2.2. Phạm vi áp dụng: Các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn sau:

- Vốn ngân sách nhà nước;

- Vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh;

- Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;

- Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, vốn do doanh nghiệp nhà nước tự huy động, vốn tín dụng thương mại không do nhà nước bảo lãnh.

2.3. Chi phí thiết kế công trình thuộc các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác (không quy định tại điểm 2.2) thì do các bên giao nhận thầu thiết kế thỏa thuận trên cơ sở định mức chi phí thiết kế quy định trong văn bản này. Riêng các dự án đầu tư bằng vốn nước ngoài (theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam) mà trong đó phần việc thiết kế công trình do tổ chức thiết kế Việt Nam đảm nhận (kể cả nhận thầu lại từ tổ chức thiết kế nước ngoài) thì chi phí thiết kế do các bên thỏa thuận theo thông lệ quốc tế, nếu theo cách tính tại văn bản này thì tối thiểu không thấp hơn hai lần định mức chi phí thiết kế.

[...]