NGÂN
HÀNG NHÀ NƯỚC
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
05/NHNN/QĐ
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 1 năm 1991
|
QUYẾT ĐỊNH
SỐ 05-NHNN/QĐ NGÀY 7/1/1991 CỦA THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT
NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng
Bộ trưởng ngày 04/7/1981
Căn cứ pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt nam và pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác
xã tín dụng và công ty tài chính theo lệnh số 37-LCT/HĐNN8 và 38-LYC/HĐNN 8
ngày 24-5-1990.
Căn cứ Nghị định số 196/HĐBT ngày 12/11/1989 của Hội đồng Bộ trưởng quy định
nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ.
Căn cứ quyết định của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng tại thông báo số 32/TB
ngày 05-11-1990 của Văn phòng Hội đồng Bộ trưởng và thoả thuận của Bộ Tài
chính.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo quyết định này "Quy chế cấp giấy
phép hoạt động cho các tổ chức tín dụng Việt Nam".
Điều 2:
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây về cấp giấy
phép hoạt động cho các tổ chức tín dụng Việt Nam nay đều hết hiệu lực.
Điều 3:
Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ các ngân hàng và tổ chức
tín dụng, các thủ trưởng đơn vị thuộc Ngân hàng nhà nước Trung ương, giám đốc
Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu và các tổ chức tín dụng Việt Nam có
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
QUY CHẾ
CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG VIỆT NAM
(Ban hành theoQuyết định số 05/NH - QĐ ngày 07 tháng 01 năm 1991 của Thống đốc
Ngân hàng nhà nước).
Điều 1:
Mọi tổ chức thực hiện các nghiệp vụ của tổ chức tín dụng
Việt Nam đều phải có giấy phép hoạt động do Ngân hàng Nhà nước cấp.
Điều 2:
Các tổ chức tín dụng Việt Nam, dưới đây gọi chung
là tổ chức tín dụng, được Ngân hàng Nhà nước cấp giấy phép hoạt động theo Quy
chế này, bao gồm:
1. Ngân hàng thương mại quốc
doanh
2. Ngân hàng thương mại cổ phần
3. Ngân hàng đầu tư và phát triển
4. Hợp tác xã tín dụng
5. Công ty tài
chính
Điều 3:
Để được xét cấp giấy phép hoạt động, tổ chức tín dụng phải làm đơn (phụ lục số
01) kèm theo các văn bản sau đây gửi Ngân hàng Nhà nước:
a. Phương án hoạt động: xác định
rõ nội dung, phương thức kinh doanh, địa bàn hoạt động, lợi ích đối với nền
kinh tế và đối với tổ chức tín dụng. Trong đó, xác định phương án cụ thể trong
3 năm đầu, được chia ra từng năm.
b. Bản điều lệ xây dựng theo mẫu
điều lệ do Ngân hàng Nhà nước ban hành và đã được đại hội cổ đông (hoặc đại hội
xã viên) thông qua.
c. Biên bản đại hội cổ đông (hoặc
đại hội xã viên) bầu Hội đồng quản trị và quyết định của Hội đồng quản trị bổ
nhiệm người điều hành.
d. Lý lịch tóm tắt của Chủ tịch
và các thành viên khác của Hội đồng quản trị và người điều hành.
e. Bản kê khai vốn điều lệ và
tài sản hiện có: vốn góp cổ phần của các cổ đông; giá trị bất động sản và
phương tiện hoạt động khác thuộc quyền sở hữu của tổ chức tín dụng.
f. Giấy chứng
nhận của chi nhánh Ngân hàng Nhà nước về việc tổ chức tín dụng đã mở tài khoản
phong toả và số vốn cổ phần đã gửi vào tài khoản đó.
g. Văn bản chấp thuận của cấp
chính quyền nơi tổ chức tín dụng đặt trụ sở.
h. Tài liệu khác nhằm làm rõ những
vấn đề có liên quan đến hồ sơ nói trên.
Điều 4:
Tổ chức tín dụng có đủ các điều kiện quy định dưới đây sẽ được Ngân hàng Nhà nước
cấp giấy phép hoạt động (phụ lục số 2)
a. Ngân hàng Nhà nước có kết luận
về sự cần thiết của tổ chức tín dụng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trên địa
bàn.
b. Đã có ít nhất 50% vốn điều lệ
của các cổ đông và đã gửi số vốn đó vào tài khoản phong toả tại
Ngân hàng Nhà nước. Số còn thiếu phải có cam kết bảo đảm góp đủ trước ngày khai
trương. Riêng công ty tài chính phải góp đủ 100% vốn điều lệ mới được Ngân hàng
Nhà nước cấp giấy phép hoạt động.
c. Có trụ sở phù hợp với quy mô
địa bàn và đặc điểm kinh doanh và phải có giấy chứng nhận quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hợp pháp trụ sở đó.
d. Có cơ sở vững chắc để dự tính
số thu nhập, chi phí và lợi nhuận.
e. Nội dung, hình thức kinh
doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng đúng pháp luật và theo quy định của
Ngân hàng nhà nước.
f. Người điều hành có năng lực,
kinh nghiệm về các lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và hoạt động của tổ chức tín dụng.
Những người này phải có văn bằng tốt nghiệp đại học về ngân hàng, tài chính hoặc
kinh tế (trừ người điều hành hợp tác xã tín dụng ở nông thôn).
g. Thành viên Hội đồng quản trị
và người điều hành tổ chức tín dụng là những người không phạm một trong 4 khoản
tại điều 16 Pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính và được
Thống đốc Ngân hàng nhà nước hoặc người được uỷ quyền chuẩn y.
Điều 5:
Thời hạn Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy phép hoạt động và thời hạn tổ chức tín
dụng nộp lệ phí cho Ngân hàng Nhà nước.
1. Trong thời
hạn 3 tháng, kể từ ngày nhận hồ sơ, Ngân hàng Nhà nước thẩm tra, xem xét để quyết
định cấp hoặc từ chối cấp giấy phép hoạt động và báo cáo cho tổ chức tín dụng
biết.
2. Chậm nhất
sau 15 ngày kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động, tổ chức tín dụng phải nộp lệ phí cho Ngân hàng Nhà nước bằng 0,2% (hai phần nghìn) vốn
điều lệ.
Điều 6:
Trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động, tổ chức tín dụng
phải làm thủ tục đăng ký kinh doanh và đăng ký ngày khai trương. Trước khi khai
trương ít nhất 30 ngày, tổ chức tín dụng phải đăng báo cáo đặc điểm chủ yếu của
tổ chức mình, theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước.
Điều 7:
Nghiêm cấm tổ chức tín dụng chuyển nhượng giấy phép hoạt
động đã được Ngân hàng Nhà nước cấp.
Điều 8:
Ngân hàng nhà nước thu hồi giấy phép hoạt động đã cấp cho
tổ chức tín dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Sau 12
tháng, kể từ ngày được cấp giấy phép hoạt động, tổ chức tín dụng không thực hiện
đầy đủ các điều kiện còn thiếu đã ghi trong giấy phép hoặc không khai trương.
2. Kinh doanh bị lỗ, không có khả
năng phục hồi số lỗ đó và bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
3. Ngừng trả tiền gửi, không có
lý do hợp pháp thông báo trước cho khách hàng.
4. Tự nguyện xin giải thể
5. Bị tuyên bố phá sản
6. Tách ra thành một số tổ chức
hoặc sáp nhập vào một tổ chức khác.
7. Kinh doanh trái với 1 trong
các nội dung hoạt động đã ghi trong giấy phép.
8. Vi phạm nghiêm trọng Pháp lệnh
Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính.
9. Chuyển nhượng giấy phép hoạt
động do Ngân hàng Nhà nước cấp
10. Giấy phép hoạt
động do Ngân hàng Nhà nước cấp đã hết thời hạn nhưng không được gia hạn.
Điều 9
1. Thẩm
quyền cấp và thu hồi giấy phép hoạt động
- Thống đốc Ngân hàng nhà nước
quyết định cấp hoặc thu hồi giấy phép hoạt động đối với các tổ chức tín dụng
quy định tại điều 2, quy chế này (trừ hợp tác xã tín dụng).
Đối với Ngân
hàng thương mại cổ phần và công ty tài chính, thống đốc Ngân hàng Nhà nước quyết
định cấp hoặc thu hồi giấy phép hoạt động sau khi có ý kiến bảo vệ của Giám đốc
chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu nơi tổ chức tín dụng đặt
trụ sở chính.
- Giám đốc chi nhánh Ngân hàng
Nhà nước tỉnh, thành phố, đặc khu quyết định cấp hoặc thu hồi giấy phép hoạt động
đối với hợp tác xã tín dụng.
2. Sau khi cấp
hoặc thu hồi giấy phép hoạt động, Ngân hàng Nhà nước sẽ đăng báo.
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
........,
ngày...... tháng...... năm 199
ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG
Tại Đại hội cổ đông
ngày........... 19.... đã thông qua điều lệ và bầu Hội đồng quản trị của tổ tín
dụng có tên
là:.................................................................................
Nay Hội đồng quản trị thay mặt
cho cổ đông đề nghị Ngân hàng Nhà nước xét cấp giấy phép hoạt động cho tổ chức
tín dụng.
1. Tên của tổ chức tín dụng
- Bằng tiếng Việt (gọi tắt
là...................)
- Bằng tiếng Anh hoặc tiếng
Pháp, nếu có (gọi tắt là........)
2. Trụ sở chính tại:
- Trụ sở của các chi nhánh
3. Địa bàn hoạt động
4. Nội dung hoạt động
5. Thời gian hoạt động
6. Vốn điều lệ
+ Đã có
+ Số còn thiếu phải nộp tiếp
7. Tài khoản phong toả đã mở tại
Ngân hàng Nhà nước
+ Số liệu
+ Số vốn đã gửi
8. Giá trị bất động sản và các
phương tiện hoạt động khác đã có
Sau khi được cấp giấy phép hoạt
động, chúng tôi sẽ thực hiện đủ các điều kiện còn thiếu, tiến hành thủ tục đăng
ký kinh doanh, đăng ký ngày khai trương trong thời hạn quy định.
Chúng tôi cam kết chấp hành
nghiêm chỉnh phápluật Nhà nước và điều lệ của tổ chức; nếu vi phạm xin chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
HỒ
SƠ GỬI KÈM
|
T/M
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
|