Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 367/QĐ-NH1 năm 1995 về Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành

Số hiệu 367/QĐ-NH1
Ngày ban hành 21/12/1995
Ngày có hiệu lực 21/12/1995
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Cao Sĩ Kiêm,Đỗ Quế Lượng
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 367/QĐ-NH1

Hà Nội, ngày 21 tháng 12 năm 1995

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH THỂ LỆ TÍN DỤNG TRUNG HẠN, DÀI HẠN

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và Công ty tài chính công bố theo Lệnh số 37/LCT-HĐNN8 và Lệnh số 38/LCT-HĐNN8 ngày 24 tháng 5 năm 1990 của Chủ tịch Hội đồng Nhà nước nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 02 tháng 03 năm 1993 của Chính phủ về nhiện vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ và cơ quan ngang Bộ.
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ nghiên cứu kinh tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế các Quyết định: Quyết định số 23/NH-QĐ ngày 06-03-1991 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Thể lệ tín dụng trung hạn, dài hạn đối với tổ chức kinh tế và Quyết định số 273/QĐ-NH1 ngày 08-12-1992 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi điều kiện cho vay.

Điều 3. Chánh Văn phòng Thống đốc, Chánh Thanh tra, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước Trung ương, Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố, Tổng Giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Cao Sĩ Kiêm

(Đã ký)

 

THỂ LỆ TÍN DỤNG TRUNG HẠN, DÀI HẠN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 367/QĐ-NH1 ngày 21 tháng 12 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG:

Điều 1.- Trong Thể lệ này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Bên cho vay: là tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển, Ngân hàng Thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam, Công ty tài chính, Hợp tác xã tín dụng, được thành lập và hoạt động theo quy định của Pháp lệnh Ngân hàng và quỹ tín dụng nhân dân.

2. Bên vay: là pháp nhân và cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh theo Pháp luật Việt Nam, bao gồm: doanh nghiệp Nhà nước, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Hợp tác xã, Doanh nghiệp tư nhân, xí nghiệp liên doanh với nước ngoài, Xí nghiệp 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam, cá thể và hộ sản xuất.

3. Dự án đầu tư: là một tập hợp những đề xuất dựa trên căn cứ khoa học và thực tiễn về việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, đổi mới kỹ thuật và công nghệ những đối tượng là tài sản cố định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng, của tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ trong một khoảng thời gian nhất định.

4. Tổng mức đầu tư: là vốn đầu tư dự kiến chi phí cho toàn bộ quá trình đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đầu tư để đưa vào khai thác sử dụng theo yêu cầu của dự án (bao gồm cả yếu tố trượt giá).

5. Hợp đồng tín dụng: là một hợp đồng kinh tế được ký kết giữa bên cho vay và bên vay về việc cho vay vốn trung hạn, dài hạn; khế ước vay tiền là một loại hình của hợp đồng tín dụng.

6. Hợp đồng hợp tác cho vay vốn trung hạn, dài hạn: là văn bản được ký kết giữ hai hay nhiều bên cho vay để cùng nhau tiến hành cho vay một dự án đầu tư của bên vay.

7. Tín dụng trung hạn: là loại cho vay vốn có thời hạn từ trên 01 năm đến 03 năm; tín dụng dài hạn: là loại cho vay vốn có thời hạn từ trên 03 năm trở lên nhưng tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay.

Điều 2.- Các quy định trong Thể lệ này áp dụng đối với loại tín dụng trung hạn, dài hạn bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.

Điều 3.- Nguồn vốn để cho vay

Bên cho vay sử dụng các nguồn vốn dưới đây để cho vay trung hạn, dài hạn:

1. Vốn tự có và Quỹ dự trữ.

2. Vốn huy động và đi vay trong nước và ngoài nước từ 01 năm trở lên.

3. Một phần vốn huy động trong nước có kỳ hạn dưới 01 năm do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định trong từng thời kỳ.

4. Vốn nhận uỷ thác và vốn tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dự án đầu tư của Nhà nước, của tổ chức kinh tế - tài chính - tín dụng - xã hội ở trong và ngoài nước.

[...]