HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 20/NQ-HĐND
|
Đồng Nai, ngày 14
tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 12 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội
đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn
tại Kỳ họp thứ 12 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa X,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận những nội dung chất vấn và
trả lời chất vấn đã tập trung vào những vấn đề quan trọng được cử tri và đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đặt câu hỏi
chất vấn rõ cả về nội dung và đối tượng chất vấn, đồng thời thực hiện quyền
tranh luận trong quá trình để làm rõ vấn đề chất vấn. Việc trả lời chất vấn của
người được chất vấn đã thể hiện được tinh thần thẳng thắn, trách nhiệm, nhất là
những vấn đề còn hạn chế trong công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm
vụ được giao.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp, cam kết của
UBND tỉnh, các sở, ngành đã trả lời đối với các nội dung đại biểu chất vấn tại
kỳ họp. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các sở, ban ngành tập trung chỉ
đạo, thực hiện những cam kết, các giải pháp đồng bộ để khắc phục những tồn tại,
hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh
vực được chất vấn tại kỳ họp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp thường
lệ tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Về thực trạng và những giải
pháp để tăng cường công tác phát hiện, kiểm soát tình trạng sử dụng trái phép
các chất kích thích, gây nghiện
1.1. Đánh giá
1.1.1. Thực trạng
Tình hình tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh
trong 6 tháng đầu năm 2023 tiếp tục diễn biến phức tạp, Công an tỉnh đã phát hiện
421 vụ 822 đối tượng phạm tội về ma túy, nhiều hơn 123 vụ và 151 đối tượng so với
cùng kỳ 2022. Tình trạng sử dụng trái phép chất ma túy và người nghiện ma túy
trên địa bàn tỉnh tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mức cao, tính đến ngày 14/6/2023
tổng số người nghiện trên địa bàn tỉnh là 3.401 người nghiện. Tình hình mua bán
thuốc lá điện tử được giới thiệu bán công khai tại khu vực sinh hoạt, nơi ở,
các cửa hàng trên địa bàn tỉnh (đặc biệt các cửa hàng gần trường học) và thông
qua các trang mạng xã hội, Website thương mại điện tử ngày càng nhiều.
Mặc dù trong thời gian qua, UBND tỉnh đã ban hành
nhiều văn bản chỉ đạo về phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và tệ nạn ma túy,
“bóng cười”; các loại ma túy “núp bóng” thực phẩm, đồ uống, thuốc lá điện tử; về
công tác quản lý thuốc lá điện tử trên địa bàn tỉnh nhưng tình hình sử dụng
trái phép các chất kích thích, gây nghiện trên địa bàn tỉnh còn diễn biến phức
tạp, tỷ lệ người sử dụng thuốc lá điện tử tăng rất cao, cần được tiếp tục quan
tâm chỉ đạo.
1.1.2. Nguyên nhân
Công tác phối hợp trong tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy; về đặc điểm và hậu quả, tác hại của
ma túy chưa được tăng cường; nhận thức của giới trẻ chưa đúng về những hệ lụy
nghiêm trọng khi sử dụng ma túy tổng hợp, bóng cười, thuốc lá điện tử; công tác
quản lý nhà nước, công tác thẩm định, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép hoạt
động tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện chưa được chặt chẽ; công tác kiểm
tra, kiểm soát việc kinh doanh, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần chưa
được thường xuyên; còn tồn tại nhận thức công tác phát hiện, kiểm soát tình trạng
sử dụng trái phép các chất kích thích, gây nghiện là trách nhiệm của ngành Công
an mà chưa thấy hết vai trò, trách nhiệm của toàn xã hội.
1.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện
Để công tác quản lý, phát hiện, kiểm soát tình trạng
sử dụng trái phép các chất kích thích gây nghiện trên địa bàn tỉnh trong thời
gian tới, đề nghị UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện đảm bảo các nội dung sau:
- Tổng rà soát, kiểm tra việc cấp phép, đăng ký
kinh doanh đối với các doanh nghiệp, cửa hàng nhằm phát hiện việc kinh doanh
các chất kích thích, gây nghiện (nếu có), từ đó làm rõ căn cứ cấp phép kinh
doanh và trách nhiệm cá nhân, đơn vị trong việc cấp phép.
- Đẩy mạnh công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về phòng, chống ma túy, đặc điểm và hậu quả, tác hại của ma
túy, “bóng cười”, các loại chất gây nghiện “núp bóng” dưới dạng thực phẩm, đồ uống,
thuốc lá điện tử, thảo mộc... Tăng cường quản lý chặt chẽ từ gia đình, nhà trường
và các cơ quan chức năng trong việc giáo dục, phòng ngừa, hạn chế việc phát
sinh ma túy tổng hợp, ma túy đời mới, đặc biệt là trong giới trẻ, học sinh,
sinh viên hiện nay.
- Chủ động triển khai các biện pháp phòng ngừa, đấu
tranh triệt xóa điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy; tăng cường kiểm tra, thanh
tra, quản lý chặt chẽ và xử lý nghiêm minh các cơ sở kinh doanh có điều kiện vi
phạm. Quan tâm truy xuất nguồn gốc của các loại ma túy đời mới (thuốc lá điện tử,
bóng cười, tinh dầu, ...) để có giải pháp xiết chặt nguồn cung cấp quyết liệt,
hiệu quả. Thực hiện chặt chẽ công tác quản lý nhà nước trong việc giấy phép hoạt
động tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện; trong cấp phép, quản lý xuất, nhập
khẩu, sản xuất, kinh doanh khí N2O, thuốc lá điện tử; các sản phẩm có chứa chất
chất gây nghiện lưu hành trái phép trên địa bàn tỉnh.
- Chủ động tham mưu, đề xuất giải pháp kiềm chế sự
gia tăng người sử dụng trái phép chất ma túy; nâng cao hiệu quả công tác quản
lý người nghiện nhằm phòng ngừa phạm tội, vi phạm pháp luật. Tổ chức tốt công
tác cai nghiện tự nguyện tại gia đình, cộng đồng và quản lý, giúp đỡ người sau
cai nghiện nhằm tạo điều kiện cho họ tái hòa nhập cộng đồng, phòng ngừa tái
nghiện hiệu quả.
2. Về giải quyết nhu cầu việc
làm của người dân, nhu cầu nguồn lực phục vụ cho sân bay Long Thành khi đi vào
hoạt động
2.1. Đánh giá
Đào tạo nguồn nhân lực phục vụ Dự án Cảng hàng
không quốc tế Long Thành là một nhiệm vụ cấp bách hiện nay. Nhu cầu nhân lực phục
vụ cho Dự án Cảng hàng không quốc tế Long Thành dự kiến là 13.769 người (trong
đó: Đại học, thạc sỹ, tiến sỹ: 5.803 người (tỷ lệ 42%); Cao đẳng, Trung cấp:
2.249 người (tỷ lệ 16%); sơ cấp và lao động phổ thông: 5.717 người (tỷ lệ 42%).
Do nhân sự phục vụ cho ngành hàng không là một nghề
đặc thù có điều kiện về đảm bảo an ninh, an toàn và năng lực ngoại ngữ; đơn vị
đào tạo ngành nghề lĩnh vực hàng không cần được cấp phép của cơ quan chuyên môn
trước khi đào tạo và thi đạt chứng chỉ hành nghề tùy theo vị trí việc làm. Do
đó nhân sự phải được đào tạo tại các cơ sở đào tạo có chức năng, nhiệm vụ đào tạo
chuyên ngành theo quy định.
2.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện
Để đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của sân bay Long
Thành, việc đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ là cần thiết và tạo cơ hội việc làm
cho người dân trong tỉnh nhất là tạo việc làm cho người dân vùng dự án, đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo một số nội dung sau:
- Xây dựng kế hoạch làm việc với Bộ Giao thông vận
tải, Cục Hàng không Việt Nam và các công ty sử dụng lao động, để kết nối các
trường dạy nghề trên địa bàn tỉnh với các Hãng hàng không, các đơn vị có chức
năng đào tạo chuyên ngành hàng không, nhằm liên kết hoặc phối hợp đào tạo nguồn
nhân lực của tỉnh phục vụ cho sân bay Long Thành trong thời gian tới.
- Chỉ đạo các trường cao đẳng, trung cấp trên địa
bàn tỉnh chủ động làm việc với công ty sử dụng lao động thuộc lĩnh vực hàng
không để cập nhật, tích hợp chương trình vào quá trình đào tạo các nghề; mở rộng
các ngành nghề đào tạo phù hợp yêu cầu nguồn nhân lực; chỉ đạo các cơ quan chức
năng hỗ trợ các trường nghề trong việc kết nối với các đơn vị đủ điều kiện đào
tạo các ngành nghề phục vụ sân bay.
- Có giải pháp đẩy mạnh thu hút xã hội hóa trong việc
thành lập các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, đặc biệt là các cơ sở giáo dục nghề
nghiệp có đào tạo các ngành nghề phù hợp với nhu cầu hoạt động của Sân bay Long
Thành.
- Tuyên truyền, cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển
dụng, ngành nghề đào tạo, nơi đào tạo, tiêu chuẩn cần đạt trước khi tuyển dụng
(nhất là về trình độ ngoại ngữ), để người dân chủ động, có định hướng cho học
sinh theo học các ngành nghề liên quan phục vụ cho sân bay trên địa bàn tỉnh.
3. Việc củng cố, hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở để khắc phục những khó khăn và nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh
ở các cơ sở công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh
3.1. Đánh giá
Trong thời gian qua, ngành Y tế đã triển khai thực
hiện các giải pháp về nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh; nâng cao trình
độ đội ngũ bác sĩ có tay nghề cao để thực hiện các dịch vụ chuyên sâu tại các
cơ sở y tế; đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế cho các cơ sở y tế; tăng cường
thanh kiểm tra, xử lý vi phạm quy định của pháp luật trong lĩnh vực y tế theo
thẩm quyền góp phần nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh và phòng bệnh cho nhân
dân trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên, theo đánh giá của đại biểu, chất lượng khám,
chữa bệnh tại các cơ sở công lập và ngoài công lập là vấn đề cần được quan tâm.
Cụ thể về trình độ đội ngũ bác sĩ thực hiện các dịch vụ chuyên sâu; về cơ sở vật
chất, trang thiết bị, phương tiện chưa được đầu tư đầy đủ,..., vì vậy người dân
chưa đặt niềm tin cũng như thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao về công tác chăm sóc
sức khỏe. Bên cạnh đó, nhu cầu theo dõi, điều trị của người dân ngay từ cơ sở y
tế là cần thiết, để giảm chi phí phát sinh, bảo đảm cho người dân được chăm sóc
sức khỏe cơ bản với chi phí thấp nhất, giảm tải cho bệnh viện tuyến trên và góp
phần thực hiện công bằng xã hội.
3.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện
Nâng cao chất lượng khám bệnh, chữa bệnh ở tuyến y
tế cơ sở, nhất là trạm y tế tuyến xã, phường, thị trấn không những kịp thời đáp
ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe cho người dân, mà còn góp phần giúp người tham
gia BHYT được tiếp cận dịch vụ tại tuyến y tế cơ sở, tăng số người tham gia
BHYT. Để đạt được mục tiêu này, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh trong thời gian tới
quan tâm chỉ đạo các ngành, địa phương thực hiện có hiệu quả 05 giải pháp đã đề
ra, cụ thể:
- Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh các tuyến, nhất
là ở tuyến y tế cơ sở: trạm y tế tuyến xã, phường, thị trấn.
- Nâng cao trình độ đội ngũ bác sĩ có tay nghề cao
để thực hiện các dịch vụ chuyên sâu tại các cơ sở y tế.
- Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng, thiết bị y tế cho
các cơ sở y tế, nhất là tuyến y tế cơ sở; ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý và khám chữa bệnh.
- Chú trọng thực hiện tốt công tác dự phòng các bệnh
truyền nhiễm, các bệnh do qua đường ăn uống, ô nhiễm môi trường, nguồn nước,...
- Tăng cường thanh kiểm tra, xử lý vi phạm quy định
của pháp luật trong lĩnh vực y tế theo thẩm quyền.
4. Về thực hiện nguồn thu từ
khai thác đấu giá đất trên địa bàn tỉnh
4.1. Đánh giá
4.1.1. Thực trạng
Để đáp ứng nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn
2021-2025, ngày 08/7/2022, tại kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh thông qua Nghị quyết số
16/NQ-HĐND về điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021-2025
trên địa bàn tỉnh, trong đó nguồn vốn bổ sung trong giai đoạn 2021-2025 từ nguồn
khai thác đấu giá đất là 45.000 tỷ đồng. UBND tỉnh dự kiến tổ chức đấu giá quyền
sử dụng đất 51 khu đất/1.980,4 ha với giá trị ước tính theo bảng giá đất (tăng
hệ số 1,2-1,5 lần) là khoảng 45.604 tỷ đồng, bao gồm 29 khu đất/1.028,52 ha đã
hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng và 22 khu đất/797,24 ha dự kiến sẽ thu
hồi trong giai đoạn 2023 - 2024.
Căn cứ kế hoạch ban hành, năm 2022, UBND tỉnh phê
duyệt phương án đấu giá đối với 09/15 khu đất; đã hoàn thành các thủ tục theo
quy định và đăng thông tin bán đấu giá (02 lần) đối với 02 khu đất; tuy nhiên,
không có người tham gia. Năm 2023, UBND tỉnh dự kiến sẽ hoàn thành các thủ tục
để đủ điều kiện các khu đất theo quy hoạch và đăng thông tin đấu giá trong Quý
III năm 2023 đối với 03 khu đất/58,52 ha, giá trị theo bảng giá đất khoảng 639,6
tỷ đồng. Đối với 08 khu đất sẽ đưa ra đấu giá trong năm 2024, thực hiện công
tác giải phóng mặt bằng khu đất Chợ đầu mối nông sản Dầu Giây (đất do Công ty
TNHH MTV Tổng công ty Cao su Đồng Nai sử dụng); tiếp tục xác lập các quy trình,
thủ tục, điều kiện theo quy định đối với các khu đất này làm cơ sở lập phương
án đấu giá, xác định giá khởi điểm để đưa ra đấu giá.
Như vậy, việc tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất của
UBND tỉnh chậm theo tiến độ đề ra, ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư các dự án trong
đó có các dự án giao thông trọng điểm có nguồn vốn từ khai thác đấu giá đất
trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
4.1.2. Nguyên nhân chậm tiến độ đấu giá quyền sử
dụng đất
- Sự phối hợp giữa các đơn vị (trong đó vai trò chủ
trì là Sở Tài nguyên và Môi trường) trong việc rà soát thực hiện các thủ tục để
đưa khu đất ra đấu giá quyền sử dụng đất chưa được đồng bộ, kịp thời.
- Chưa hoàn thành công tác giải phóng mặt bằng do
chưa có chính sách hỗ trợ cụ thể đối với một số khu đất của Công ty TNHH MTV Tổng
công ty Cao su Đồng Nai; phải cập nhật, điều chỉnh phương án đấu giá do một số
chính sách liên quan đến công tác đấu giá quyền sử dụng đất mới ban hành và có
thay đổi; công tác xác định giá khởi điểm gặp khó khăn do có ít đơn vị tư vấn
tham gia thực hiện; việc lập quy hoạch chi tiết 1/500 mất nhiều thời gian; ...
4.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện
Để đảm bảo nguồn vốn đầu tư các dự án giao thông trọng
điểm từ khai thác đấu giá đất trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 đã được
phân bổ chi tiết, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh khẩn trương chỉ đạo thực hiện một
số nội dung sau:
- Nghiên cứu ban hành chính sách hỗ trợ khả thi để
Công ty TNHH MTV Tổng công ty Cao su Đồng Nai sớm bàn giao mặt bằng các khu đất
thực hiện dự án.
- Rà soát kế hoạch đấu giá quyền sử dụng đất hàng năm
đảm bảo tính khả thi, đồng thời chỉ đạo tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện, nhất là việc xác định giá đất cụ thể.
- Thực hiện việc ủy quyền cho UBND cấp huyện quyết
định giá đất và quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giá đất theo đúng Nghị
quyết số 73/NQ-CP ngày 06/5/2023 của Chính phủ.
- Chỉ đạo tập trung hoàn thành việc lập, phê duyệt
quy hoạch chi tiết 1/500 để làm cơ sở xây dựng phương án đấu giá theo đúng quy
định.
- Chỉ đạo các sở, ngành và các địa phương phối hợp
đồng bộ, kịp thời trong việc rà soát thực hiện các thủ tục để đưa khu đất ra đấu
giá quyền sử dụng đất.
5. Việc bồi thường hỗ trợ cho
các hộ dân thuộc Dự án khôi phục, cải tạo QL20 đoạn Km0+000 - Km123+105,17 trên
địa phận hai tỉnh Đồng Nai
5.1. Đánh giá
5.1.1. Thực trạng
Dự án đầu tư xây dựng khôi phục, cải tạo QL20 đoạn
Km0 + Km 123+105,17 trên địa phận tỉnh Đồng Nai và Lâm Đồng theo hình thức hợp
đồng BT (gọi tắt là Dự án) được Bộ Giao thông Vận tải phê duyệt tại Quyết định
số 2378/QĐ-BGTVT ngay 12/8/2013. Trong đó, đoạn qua địa bàn tỉnh Đồng Nai (đi
qua 03 huyện Thống Nhất, Định Quán, Tân Phú) đến năm 2015 đã hoàn thành và đưa
vào khai thác, sử dụng.
Việc thực hiện bồi thường cho các hộ dân thuộc 03
huyện đã được UBND tỉnh, Ban Quản lý dự án 7 - Bộ Giao thông Vận tải thực hiện
chi trả (lần 1) với tổng kinh phí bồi thường là 117.539 triệu đồng, đã được chi
trả cho các hộ dân. UBND các huyện Thống Nhất, Định Quán, Tân Phú đã tổ chức thẩm
tra, xác nhận nguồn gốc đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ bổ sung về đất (lần
2), với tổng số kinh phí theo dự kiến của UBND các huyện là 177.679 triệu đồng
(tăng 151% so với lần 1). Tuy nhiên, việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ
cho các hộ dân (lần 2) đến nay chưa được UBND tỉnh, Ban Quản lý dự án 7 - Bộ
Giao thông Vận tải tổ chức thực hiện.
5.1.2. Nguyên nhân
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, trong quá
trình thực hiện do phần kinh phí phát sinh tăng (bao gồm kinh phí chậm chi trả
và chi phí bồi thường về đất) nhưng do nguồn vốn vay của dự án dùng để chi trả
cho công tác giải phóng mặt bằng theo tổng mức đầu tư được duyệt đã hết. Nguồn
vốn vay nước ngoài không thể vay bổ sung và nhà đầu tư cũng không đủ năng lực
tài chính góp bổ sung vốn để chi trả cho phần phát sinh. Đến nay, UBND tỉnh Đồng
Nai chờ Bộ Giao thông Vận tải bố trí nguồn kinh phí còn lại để chủ đầu tư chuyển
cho tổ chức làm công tác bồi thường, chi trả cho các hộ gia đình, cá nhân có đất
bị thu hồi thuộc Dự án khôi phục, cải tạo Quốc lộ 20.
Nguyên nhân chủ yếu là quá trình triển khai thực hiện
dự án công tác phối hợp giữa UBND tỉnh, các địa phương liên quan với Ban Quản
lý dự án 7, các cơ quan chuyên môn của Bộ Giao thông Vận tải chưa thường xuyên,
kịp thời dẫn đến chưa thống nhất biện pháp bổ sung nguồn kinh phí bồi thường, hỗ
trợ cho các hộ dân.
5.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện
Để khắc phục những tồn tại kéo dài nêu trên, đề nghị
Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nội dung sau:
- Tiếp tục làm việc, đôn đốc Bộ Giao thông Vận tải bố
trí nguồn kinh phí còn lại để chủ đầu tư chuyển cho tổ chức làm công tác bồi
thường, chi trả cho các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi thuộc Dự án khôi
phục, cải tạo Quốc lộ 20.
- Trên cơ sở nguồn kinh phí được bố trí, chỉ đạo
các địa phương kịp thời chi trả cho các hộ dân đảm bảo công khai, minh bạch và
đúng quy định hiện hành.
6. Về việc thực hiện cấp mã
vùng trồng, truy suất nguồn gốc, quy trình sản xuất tập trung, sản phẩm sạch đối
với sản phẩm nông nghiệp
6.1. Đánh giá
6.1.1. Thực trạng
Trong thời gian qua, cơ cấu các loại cây trồng trên
địa bàn tỉnh chuyển dịch nhanh theo hướng hiệu quả bền vững. Một số loại cây ăn
quả có quy mô, năng suất thuộc nhóm đầu cả nước. Tỉnh đã quy hoạch được 98 vùng
sản xuất tập trung, 08 vùng sản xuất ứng dụng công nghệ cao. Hình thành 141
vùng trồng, 144 chuỗi liên kết và nhiều vùng ăn quả chuyên canh tập trung, quy
mô lớn, trong đó có 02 vùng trồng cây ăn quả được cấp chỉ dẫn địa lý là vùng bưởi
tại Tân Triều và chôm chôm tại Long Khánh.
Tuy nhiên, thực tế trong thời gian qua vấn đề sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, trái cây vẫn còn gặp nhiều khó khăn.
6.1.2. Nguyên nhân
Theo báo cáo của UBND tỉnh: Liên kết vùng trong sản
xuất đã hình thành nhưng còn thiếu bền vững; việc đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật của
các mặt hàng nông sản còn hạn chế, nhất là tiêu chuẩn về ATTP, quy cách mẫu mã;
việc kêu gọi các doanh nghiệp có năng lực đầu tư, tham gia liên kết gặp khó
khăn do: một số vùng sản xuất nông nghiệp tập trung, không có quy hoạch đất phi
nông nghiệp, đất nông nghiệp khác nên không được xây dựng hạ tầng phụ trợ thiết
yếu cho sản xuất và hạ tầng phục vụ sơ chế; quy mô sản xuất manh mún, nhỏ lẻ;
HTX chưa đảm nhận tốt được chức năng là cầu nối giữa người dân và doanh nghiệp;
chưa có quy định về vấn đề quản lý quy hoạch trong sản xuất nông nghiệp, không
có chế tài để điều tiết hoạt động sản xuất của các hộ dân nên có tình trạng người
dân ồ ạt chuyển đổi sang các loại cây trồng có giá trị kinh tế cao hơn trong thời
gian qua.
6.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện
Nhằm từng bước khắc phục những khó khăn trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông sản, trái cây trên địa bàn tỉnh trong thời gian
tới, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện một số nội dung
sau:
- Nghiên cứu, thể hiện tầm nhìn chiến lược trong vấn
đề phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững trong thời gian tới để tích hợp
vào Phương án phát triển kinh tế - xã hội của địa phương trong Quy hoạch tỉnh
giai đoạn 2021 - 2030 tầm nhìn đến năm 2050, trong đó quan tâm một số vấn đề
như bố trí quỹ đất, không gian phù hợp để đầu tư hệ thống bảo quản, lưu trữ, sơ
chế, đóng gói nông sản gắn với các vùng sản xuất tập trung đối với sản phẩm chủ
lực địa phương, nhất là các vùng sản xuất gắn với các ngành hàng có giá trị
cao, có lợi thế cạnh tranh của tỉnh.
- Gắn việc thành lập mới hợp tác xã nông nghiệp với
xây dựng chuỗi liên kết; gắn việc xây dựng thương hiệu sản phẩm với chương
trình OCOP; đẩy mạnh việc mời gọi doanh nghiệp tham gia thực hiện các chuỗi
liên kết trên địa bàn; tăng cường hỗ trợ quảng bá thương hiệu sản phẩm và mở rộng
thị trường cho các sản phẩm tham gia chuỗi liên kết trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế,
chính sách đầu tư vào nông nghiệp, như: hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp; liên kết sản xuất; hỗ trợ sản xuất an toàn; xúc tiến thương mại; cơ giới
hóa đồng bộ ở tất cả các khâu sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản, phù hợp với
điều kiện từng vùng, từng loại cây trồng, vật nuôi; xây dựng các vùng sản xuất
đáp ứng tiêu chuẩn về chất lượng, quy mô để đáp ứng nhu cầu kết nối vào các nhà
máy chế biến, thị trường xuất khẩu.
- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng 2 cụm chế biến nông sản
tại xã Long Giao, Cẩm Mỹ và Cụm công nghiệp chế biến tại xã Phú Túc, huyện Định
Quán, đây là nhiệm vụ quan trọng để thực hiện mục tiêu đột phá về nông nghiệp của
tỉnh.
Điều 3. Thời hạn khắc phục hạn
chế và báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết về chất vấn
Thời hạn khắc phục những hạn chế được xác định tại
Nghị quyết này thực hiện trong thời gian 06 tháng cuối năm 2023. Đối với các nội
dung cần có thời gian thực hiện (thuộc các chỉ tiêu, nhiệm vụ của giai đoạn)
thì báo cáo kết quả hàng năm tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành,
địa phương liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm
tổ chức thực hiện Nghị quyết này; đồng thời báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp
cuối năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng
nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các tổ chức thành viên giám sát, vận động các tổ chức, nhân dân cùng tham gia
giám sát việc thực hiện Nghị quyết; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của
nhân dân, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng
Nai khóa X Kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 14 tháng 7 năm 2023 và có hiệu lực từ
ngày 14 tháng 7 năm 2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội (A + B);
- Văn phòng Chính phủ (A + B);
- Cục Kiểm tra VB.QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đ/c Bí thư Tỉnh ủy;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Đồng Nai;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh và các đoàn thể;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành;
- VKSND, TAND, CTHADS tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, ĐĐBQH&HĐND, UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND cấp huyện;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Báo Đồng Nai, Đài PT-TH Đồng Nai;
- Lưu: VT, P.DNTT.
|
CHỦ TỊCH
Thái Bảo
|