HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/NQ-HĐND
|
Ninh Thuận, ngày
25 tháng 7 năm 2023
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 13 HĐND TỈNH
KHÓA XI, NHIỆM KỲ 2021-2026
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
KHÓA XI KỲ HỌP THỨ 13
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Hoạt động giám
sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
594/NQ-UBTVQH15 ngày 12 tháng 9 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội hướng dẫn
hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực HĐND, Ban của HĐND, Tổ đại biểu HĐND
và đại biểu HĐND;
Trên cơ sở kết quả chất vấn
và trả lời chất vấn; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao tinh thần trách
nhiệm của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc tiếp thu, tổng hợp ý kiến,
nguyện vọng của cử tri và Nhân dân, đã theo dõi sâu sát diễn biến tình hình thực
tế và thẳng thắn đặt vấn đề chất vấn những nội dung quan trọng, bức xúc, nổi cộm
được nhiều đại biểu, cử tri và dư luận quan tâm. Đánh giá cao tinh thần trách
nhiệm của Trưởng Ban Dân tộc tỉnh, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, các Sở, ngành
liên quan trong việc tiếp thu các ý kiến chất vấn của đại biểu, trả lời chất vấn,
giải trình nội dung liên quan đúng trọng tâm, nghiêm túc nhận trách nhiệm liên
quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách, tham mưu; tăng cường công tác quản lý,
lĩnh vực công tác của ngành và có giải pháp tổ chức thực hiện đạt hiệu quả trong
thời gian đến.
Điều 2.
Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1. Lĩnh vực
chất vấn đối với Trưởng Ban Dân tộc tỉnh
Công tác chỉ đạo, điều hành thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia luôn được xem là nhiệm vụ trọng tâm
trong triển khai nhiệm vụ kế hoạch hàng năm của tỉnh và được chỉ đạo sát sao,
quyết liệt, đạt được một số kết quả tích cực. Mô hình một Ban Chỉ đạo chung cho
ba Chương trình, góp phần tăng tính hiệu lực, hiệu quả hoạt động của các Chương
trình; tạo sự liên kết có tính hệ thống và sự phối hợp chặt chẽ giữa các Sở,
ngành và địa phương trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Hệ thống cơ chế, chính sách và
văn bản hướng dẫn thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia từ Trung ương đến
địa phương được ban hành cơ bản đầy đủ. Công tác giao kế hoạch vốn các Chương
trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2022, năm 2023 bảo
đảm theo đúng quy trình, quy định. Việc phân bổ nguồn lực ngân sách nhà nước được
thực hiện theo quy định về nguyên tắc, tiêu chí, định mức, đảm bảo công bằng,
công khai minh bạch. Cùng với nguồn vốn ngân sách Trung ương, Tỉnh đã cân đối,
bố trí nguồn vốn ngân sách địa phương đảm bảo nguồn lực thực hiện Chương trình.
Kết quả thực hiện mục tiêu giảm
nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới bước đầu cơ bản đạt yêu cầu. Vốn ngân
sách nhà nước đảm nhiệm tốt vai trò vốn mồi để thu hút các nguồn lực trong xã hội,
nhằm thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của từng Chương trình. Hạ tầng kinh tế -
xã hội tiếp tục được đầu tư cải tạo, nâng cấp và làm mới tương đối đồng bộ; nhiều
mô hình phát triển sản xuất có hiệu quả được nhân rộng. Người dân đã có ý thức
chủ động nỗ lực vươn lên thoát nghèo, chủ động tổ chức các hoạt động sản xuất,
chăn nuôi, trồng trọt, tạo sinh kế, tạo thu nhập ổn định.
Tuy nhiên, tồn tại nổi lên là
công tác giải ngân vốn các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là nguồn vốn sự
nghiệp còn thấp, huy động nguồn lực xã hội khó khăn; công tác giảm nghèo chưa
thật sự bền vững; giải quyết nhà ở, đất ở cho người nghèo, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số gặp khó khăn, có khả năng không hoàn thành mục tiêu.
Tồn tại trên có cả nguyên nhân
khách quan và chủ quan, thời gian đến để đẩy nhanh hiệu quả thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, đảm bảo thực hiện theo đúng chủ trương, chính
sách của Đảng và quy định pháp luật, HĐND tỉnh giao UBND tỉnh chỉ đạo các Sở,
ban, ngành, địa phương tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Về công tác xây dựng,
hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
các cơ chế chính sách hỗ trợ xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững và
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi đảm bảo
phù hợp các nội dung của Chương trình theo hướng nâng cao chất lượng, đi vào
chiều sâu và bền vững.
- Thực hiện tổng rà soát các
chính sách, quy định về thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia còn chồng
chéo. Từ đó, có giải pháp tham mưu, đề xuất với các bộ, ngành Trung ương để sửa
đổi, bổ sung kịp thời, đảm bảo phù hợp thực tiễn của tỉnh.
- Xác định mục tiêu giải ngân từ
nay đến cuối năm trên các lĩnh vực xây dựng cơ bản, sự nghiệp.
b) Về công tác quản lý, chỉ
đạo, điều hành
- Tiếp tục huy động sức mạnh của
cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện các Chương trình; nêu cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền cơ sở trong xây dựng nông thôn mới,
giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu
số và miền núi. Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức
đoàn thể các cấp để thực hiện Chương trình bảo đảm mục tiêu và hiệu quả cao. Đẩy
mạnh công tác phối hợp giữa các Sở, ban, ngành và địa phương trong triển khai
thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
- Thường xuyên rà soát, kiện
toàn Ban Chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia các cấp; tăng cường phân cấp
gắn liền với quyền hạn, trách nhiệm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước
đối với từng đơn vị, địa phương trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia.
- Khẩn trương rà soát, lựa chọn
chương trình, dự án hiệu quả nhất để nhân rộng, phát huy hiệu quả; rà soát danh
mục các dự án, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên về tính khả thi, hiệu quả, khả năng
giải ngân để quyết định kịp thời điều chỉnh; chú ý phân cấp quản lý đầu tư
nhưng phải tập trung, có trọng tâm, trọng điểm, tránh dàn trải, manh mún.
- Chỉ đạo UBND cấp huyện, xã tiến
hành rà soát diện tích đất chưa sử dụng, quỹ đất dự phòng do địa phương quản
lý, chuyển mục đích sử dụng đất từ đất lâm nghiệp, nông nghiệp sản xuất không
hiệu quả để xác lập quỹ đất ở nhằm giải quyết nhu cầu đất ở của người dân theo quy
định về thực hiện định canh định cư xen ghép tại địa phương.
c) Về công tác tuyên truyền
Tiếp tục tổ chức quán triệt,
thông tin, truyền thông, phổ biến pháp luật sâu rộng trong Nhân dân; tăng cường
đào tạo, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp, người dân và
đối tượng có liên quan trong thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm
nâng cao nhận thức, kỹ năng tham mưu thực hiện công tác quản lý nhà nước, tạo sự
đồng thuận và phát huy sức mạnh tổng hợp của toàn xã hội trong triển khai thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
d) Về huy động nguồn lực
- Huy động tối đa nguồn lực của
các cấp, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng để thưc hiện chương trình. Đẩy mạnh
xã hội hóa nguồn lực; làm tốt công tác vận động các tổ chức, doanh nghiệp, các
nguồn vốn hỗ trợ thực hiện các mục tiêu giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và
phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Phối hợp chặt chẽ với Mặt trận
và các đoàn thể trong huy động các nguồn lực giải quyết nhà ở, đất ở cho người
nghèo, hộ gia đình khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
e) Về kiểm tra, giám sát
- Tăng cường công tác kiểm tra,
giám sát việc thực hiện Chương trình đảm bảo hiệu quả và tuân theo các quy định
hiện hành. Khuyến khích sự tham gia của người dân trong việc xác định đối tượng
thụ hưởng, lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, bảo
đảm tính công khai minh bạch và trách nhiệm trong quá trình thực hiện chương
trình, nhằm phát huy quyền giám sát của người dân ở vùng hưởng lợi từ chương
trình, dự án.
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc
Việt Nam tỉnh phối hợp chặt chẽ với UBND tỉnh trong triển khai thực hiện các
chương trình mục tiêu quốc gia, tăng cường giám sát việc triển khai thực hiện của
cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương.
2. Lĩnh vực
chất vấn đối với Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh
Thời gian qua, ngành Tòa án tỉnh
đã tích cực triển khai thực hiện các chủ trương của Đảng về cải cách tư pháp nhằm
xây dựng nền tư pháp chuyên nghiệp, hiện đại, công bằng, nghiêm minh, liêm
chính, phụng sự Tổ quốc, phục vụ Nhân dân. Trước yêu cầu số lượng các vụ án, vụ
việc phải giải quyết ngày càng tăng và phải thực hiện thêm nhiều nhiệm vụ mới,
trong khi số lượng đội ngũ cán bộ của ngành còn thiếu so với yêu cầu, ngành Tòa
án đã nỗ lực khắc phục khó khăn, giải quyết số lượng lớn vụ án, vụ việc, thực
hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao, cơ bản đạt và vượt các chỉ tiêu được
giao; tăng cường công tác hòa giải, giải thích quy định pháp luật và tổ chức đối
thoại trong giải quyết các vụ án hành chính, dân sự…. góp phần làm giảm các mâu
thuẫn, tranh chấp và tăng cường mối đoàn kết trong Nhân dân; thực hiện hiệu quả
việc đổi mới thủ tục hành chính tư pháp; việc tổ chức phiên tòa xét xử trực tuyến
được quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Tuy nhiên, còn một số tồn tại,
hạn chế như: Tỉ lệ giải quyết án còn thấp, tiến độ giải quyết các loại án dân sự,
hành chính, kinh doanh - thương mại còn chậm; còn án bị hủy, sửa do nguyên nhân
chủ quan; tỷ lệ số vụ việc được chuyển sang thụ lý theo Luật Hòa giải, đối thoại
tại tòa còn thấp; công tác tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật còn khó
khăn; năng lực, chuyên môn cán bộ làm công tác hòa giải còn thiếu, hạn chế. Tỷ
lệ người dân, doanh nghiệp nộp đơn khởi kiện bằng phương thức điện tử là rất thấp
so với phương thức truyền thống.
a) Để khắc phục những tồn tại,
hạn chế nêu trên, HĐND tỉnh giao ngành Tòa án tỉnh triển khai thực hiện một số
nhiệm vụ sau:
- Tiếp tục đề cao vai trò,
trách nhiệm của người đứng đầu trong việc lãnh đạo, chỉ đạo tổ chức thực hiện có
hiệu quả các Nghị quyết của Quốc hội, Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND có
liên quan đến ngành cùng với Nghị quyết, Chỉ thị của Ban Cán sự đảng Tòa án
nhân dân tối cao, về lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ công tác Tòa án;
- Tiếp tục triển khai các giải
pháp, nhất là các giải pháp đột phá để nâng cao chất lượng xét xử, giải quyết
các loại án; bảo đảm tranh tụng trong xét xử; chấp hành nghiêm thời hạn tố tụng;
hạn chế tối đa các vụ án, vụ việc bị hủy, cải sửa do lỗi chủ quan của Tòa án
trong quá trình xét xử, phấn đấu số án hủy, sửa trong năm thấp hơn so cùng kỳ.
- Xét xử, giải quyết các vụ việc
dân sự, vụ án hành chính phải bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự.
Chú trọng công tác hòa giải, đối thoại tại Tòa án để giảm bớt các vụ án phải mở
phiên tòa xét xử và góp phần giải quyết hiệu quả các tranh chấp, khiếu kiện, phấn
đấu tỷ lệ số lượng vụ việc chuyển sang hòa giải, hòa giải thành theo quy định
năm sau cao hơn năm trước; khắc phục hạn chế, khó khăn, vướng mắc trong giải
quyết các tranh chấp, khiếu kiện về đất đai.
- Kịp thời tham mưu cho cấp ủy
chỉ đạo thực hiện tốt các mặt công tác khác của Tòa án, phục vụ công tác xét xử,
giải quyết các loại án, nhất là việc cung cấp các tài liệu từ các cơ quan tổ chức,
cá nhân.
- Kiện toàn đội ngũ cán bộ,
công chức, nhất là cán bộ, công chức có chức danh tư pháp; bố trí các Thẩm phán
có kinh nghiệm trong giải quyết các vụ án hành chính, dân sự, kinh doanh thương
mại về các Tòa án có số vụ việc ngày càng tăng để trực tiếp giải quyết các loại
án này nhằm phát huy được sở trường của từng người để đẩy nhanh tiến độ giải
quyết án; tăng cường công tác bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao năng lực xét xử, giải
quyết án của Thẩm phán; nâng cao chất lượng hoạt động của Hội thẩm nhân dân; kiện
toàn đội ngũ hòa giải viên.
- Đảm bảo công khai, minh bạch
các hoạt động của Tòa án, đặc biệt là đăng công khai bản án, quyết định có hiệu
lực pháp luật trên Cổng thông tin điện tử Tòa án nhân dân, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phối hợp tổ chức xây dựng Chương trình “Tạp chí Cải cách tư pháp”
phát sóng trên kênh NTV.
- Tiếp tục triển khai hiệu quả
việc tổ chức phiên tòa trực tuyến; có biện pháp khắc phục khó khăn về kinh phí,
cơ sở vật chất để đảm bảo cho việc tổ chức phiên tòa trực tuyến; đẩy mạnh công
tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến đến người dân về ý nghĩa của phiên tòa trực
tuyến.
- Tích cực phổ biến, hướng dẫn
cho người dân, doanh nghiệp trong việc nộp đơn khởi kiện bằng phương thức điện
tử; đẩy mạnh phát triển hạ tầng số, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin;
nâng cao chất lượng đội ngũ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ.
- Thực hiện nghiêm các quy định
của Đảng, Nhà nước và Tòa án nhân dân tối cao về công tác tư pháp và cải cách
hành chính tư pháp; các biện pháp kiểm soát quyền lực, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu; siết chặt kỷ cương, kỷ luật
công vụ; chú trọng công tác thanh tra, kiểm tra, phát hiện kịp thời và kiên quyết
xử lý mọi hành vi lợi dụng, lạm dụng quyền lực để tham nhũng, tiêu cực trong hoạt
động tư pháp.
b) HĐND tỉnh giao Ủy ban nhân
dân tỉnh
- Tiếp tục phối hợp thực hiện tốt
các nhiệm vụ và giải pháp đã ban hành theo Quy chế phối hợp công tác giữa Ban
cán sự đảng Tòa án nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh, tạo thuận lợi trong
phối hợp hiệu quả các nhiệm vụ về: Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; phòng chống tội phạm; cung cấp thông
tin, tài liệu, chứng cứ; góp phần giải quyết kịp thời các vụ án hành chính phức
tạp, nhất là các vụ án về thu hồi đất, bồi thường khi thu hồi đất để triển khai
các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các cấp, các ngành thực
hiện nghiêm túc quy định của Luật Tố tụng hành chính về việc cung cấp tài liệu,
chứng cứ; tham gia đối thoại; tham gia phiên tòa; thi hành nghiêm túc bản án,
quyết định hành chính của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật để bảo đảm kỷ luật, kỷ
cương trong bộ máy nhà nước và quyền, lợi ích hợp pháp của người được thi hành
án; kiên quyết xử lý trách nhiệm người phải thi hành án nhưng chậm thi hành hoặc
không thi hành bản án, quyết định của Tòa án.
- Chỉ đạo các Sở, ngành nghiên
cứu quy định, hướng dẫn về ngân sách để hỗ trợ kinh phí để Tòa án đầu tư cơ sở
vật chất, nguồn lực, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho Tòa án để thực hiện
tốt nhiệm vụ được giao, nhất là trong việc tổ chức hiệu quả phiên tòa trực tuyến.
c) Các cơ quan tư pháp
- Thực hiện tốt Quy chế phối hợp
giữa các cơ quan tiến hành tố tụng (Công an, Kiểm sát, Tòa án) trong việc xử lý
các vụ án hình sự; Quy chế phối hợp xử lý tố giác, tin báo về tội phạm; văn bản
liên tịch, phối hợp tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải quyết các loại
án; phối hợp xây dựng phương án bảo vệ an toàn các phiên tòa phức tạp, nổi cộm,
góp phần đảm bảo an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội tại địa phương.
- Phối hợp thực hiện tốt việc
chuyển giao các bản án, quyết định cho cơ quan thi hành án cùng cấp, đảm bảo
thuận lợi cho công tác thi hành án.
Điều 3. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh,
Tòa án nhân dân tỉnh và các sở, ngành có liên quan tại Điều 2 Nghị quyết triển
khai thực hiện nghiêm túc các nội dung đã đề ra tại nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng
nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Thuận Khóa XI Kỳ họp thứ 13 thông qua ngày 21 tháng 7 năm
2023./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ban Công tác đại biểu - UBTVQH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh khóa XI;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TAND, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục Thi hành án DS tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND; UBND tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TP;
- Công báo tỉnh;
- Trang TTĐT HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND.
|
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Hậu
|