Nghị quyết 18/2011/NQ-HĐND về quy hoạch phát triển Ngành Giáo dục và Đào tạo đến năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
Số hiệu | 18/2011/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 14/12/2011 |
Ngày có hiệu lực | 24/12/2011 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bình Thuận |
Người ký | Nguyễn Mạnh Hùng |
Lĩnh vực | Giáo dục |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2011/NQ-HĐND |
Bình Thuận, ngày 14 tháng 12 năm 2011 |
VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH BÌNH THUẬN ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Thông báo số 149-TB/TU ngày 18/10/2011 về Quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020;
Sau khi xem xét Tờ trình số 5360/TTr-UBND ngày 11 tháng 11 năm 2011 của UBND tỉnh về Quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua Tờ trình của UBND tỉnh về Quy hoạch phát triển ngành giáo dục và đào tạo tỉnh Bình Thuận đến năm 2020 với mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp chủ yếu thực hiện quy hoạch như sau:
a) Đầu tư xây dựng hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông theo hướng đồng bộ, hiện đại và chuẩn hóa; phát triển hợp lý hệ thống trung tâm giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp cấp huyện, trung tâm học tập cộng đồng; phát triển hệ thống giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề theo hướng đa ngành, đa cấp và đẩy mạnh liên thông, liên kết trong đào tạo để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, nhu cầu học tập suốt đời của mọi tầng lớp nhân dân, xây dựng xã hội học tập và phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đến năm 2015, có ít nhất 25% trường học đạt chuẩn quốc gia và đạt 40% vào năm 2020;
b) Bảo đảm đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, chuẩn về nghiệp vụ, có phẩm chất đạo đức tốt; có cơ cấu hợp lý; đáp ứng được yêu cầu dạy và học của các cấp học, bậc học;
c) Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa giáo dục - đào tạo và dạy nghề, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các thành phần kinh tế, các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo, dạy nghề trên địa bàn tỉnh;
d) Đến năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh bằng mức bình quân chung của cả nước là 55% và đạt trên 70% vào năm 2020.
a) Về quy hoạch phát triển hệ thống giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục chuyên nghiệp dạy nghề và phát triển lao động qua đào tạo (kèm theo Phụ lục I, II, III, IV);
b) Về quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non và phổ thông (kèm theo Phụ lục V);
c) Về thực hiện tốt các chỉ tiêu tỷ lệ xã hội hóa các cấp học, bậc học (kèm theo Phụ lục VI).
3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền làm cho cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân trong tỉnh xác định giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của toàn dân, đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho phát triển; thực hiện nhiệm vụ giáo dục phải kết hợp đồng bộ ba môi trường giáo dục là gia đình, nhà trường và xã hội;
b) Đẩy mạnh tiến độ đầu tư cơ sở vật chất và phát triển hợp lý mạng lưới trường lớp gắn với từng địa bàn, phù hợp với quy mô dân số và yêu cầu vừa thực hiện phổ cập giáo dục vừa đảm bảo nâng cao chất lượng dạy và học theo các Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ giáo viên, các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục và đào tạo, đề án xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, đề án phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi… Xúc tiến thực hiện đề án nâng cấp Trường Trung cấp nghề lên Trường Cao đẳng nghề. Triển khai xây dựng Trường Đại học Bình Thuận theo quy hoạch được duyệt. Sơ kết hoạt động của mô hình Trung tâm học tập cộng đồng để có giải pháp tiếp theo cho phù hợp;
c) Rà soát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên hiện có để xây dựng đề án, kế hoạch, giải pháp cụ thể đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và giáo viên các cấp học, ngành học đạt mục tiêu đề ra;
d) Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, tạo sự chuyển biến tiến bộ và vững chắc về nhận thức chính trị, nhân cách, đạo đức, lối sống, kiến thức và kỹ năng của học sinh ở tất cả các cấp học, bậc học, làm tốt việc phát hiện và đào tạo bồi dưỡng, sử dụng nhân tài. Có giải pháp tích cực nâng cao chất lượng giáo dục miền núi, hải đảo để rút ngắn chênh lệch chất lượng giáo dục giữa các vùng, miền trong tỉnh. Có chính sách hỗ trợ các em học sinh nghèo học giỏi, hạn chế tối đa tình trạng học sinh bỏ học giữa chừng, có biện pháp khắc phục mặt tiêu cực trong việc dạy thêm, học thêm;
đ) Các cấp quản lý giáo dục chủ động, tích cực xây dựng và tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch, chương trình, đề án để cụ thể hóa Quy hoạch này. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, nhất là đối với các cơ sở giáo dục thực hiện xã hội hóa. Thực hiện kiểm tra, thẩm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để phục vụ nâng cao chất lượng dạy và học, đổi mới quản lý giáo dục và nhu cầu thông tin về giáo dục của học sinh, phụ huynh và nhân dân. Xây dựng và thực hiện tốt quy chế thể hiện trách nhiệm và cơ chế phối hợp của các tổ chức, các lực lượng xã hội tham gia công tác giáo dục. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở trong trường học;
e) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện phong trào thi đua “Hai tốt”. Cụ thể hóa các tiêu chuẩn thi đua phù hợp với từng địa phương, động viên và tạo điều kiện cho giáo dục các vùng còn khó khăn vươn lên đạt các chỉ tiêu trong hoạt động giáo dục. Tôn vinh các tập thể, cá nhân trong và ngoài ngành giáo dục có nhiều đóng góp cho phát triển giáo dục và đào tạo. Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh; kiên quyết xử lý các hành vi tiêu cực trong hoạt động giáo dục và đào tạo;
g) Thực hiện tốt chính sách khuyến khích phát triển xã hội hóa giáo dục - đào tạo, dạy nghề theo quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh. Tích cực hỗ trợ, tạo điều kiện cho các dự án xã hội hóa giáo dục và đào tạo, dạy nghề được thực hiện theo danh mục và lộ trình đã đề ra, phát huy hiệu quả;
h) Căn cứ lộ trình thực hiện quy hoạch, cập nhật nhu cầu sử dụng đất các công trình giáo dục trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh; thực hiện tốt công tác đền bù, giải phóng mặt bằng tạo điều kiện triển khai thuận lợi, kịp thời các dự án đầu tư giáo dục - đào tạo trong và ngoài công lập. Bảo đảm nguồn vốn từ chương trình mục tiêu quốc gia về giáo dục - đào tạo, dạy nghề được Trung ương hỗ trợ thông qua các chương trình dự án, nguồn vốn huy động sự đóng góp của xã hội và ngân sách tỉnh cân đối kinh phí hàng năm để thực hiện các nội dung của Quy hoạch này.