Luật Đất đai 2024

Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục

Số hiệu 75/2006/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 02/08/2006
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Giáo dục
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 75/2006/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 02 tháng 8 năm 2006

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH CHI TIẾT VÀ HƯỚNG DẪN THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

NGHỊ ĐỊNH :

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục về chương trình giáo dục, sách giáo khoa và giáo trình; thi kiểm tra và văn bằng, chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân; mạng lưới, tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ, quyền hạn của nhà trường và cơ sở giáo dục khác; chính sách đối với nhà giáo; chính sách đối với người học; kiểm định chất lượng giáo dục; bảo đảm các điều kiện tài chính cho giáo dục.

2. Nghị định này áp dụng cho nhà trường, cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân, các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.

Trường của cơ quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân khi thực hiện chương trình giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân phải tuân theo các quy định của Nghị định này.

Điều 2. Phổ cập giáo dục

1. Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập.

2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Bảo đảm để mọi trẻ em 6 tuổi đều được vào học lớp một; thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;

b) Củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ;

c) Có kế hoạch và giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

3. Đối với các địa phương (xã, huyện, tỉnh) đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở; căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để xây dựng kế hoạch thu hút phần lớn học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở theo học trung học phổ thông, trung cấp.

4. Hằng năm, cơ sở giáo dục và đơn vị hành chính (gọi chung là đơn vị) đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải tiến hành tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục, báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện, giám sát kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện phổ cập giáo dục, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

Đơn vị hai năm liền không duy trì được kết quả phổ cập giáo dục thì bị xoá tên khỏi danh sách các đơn vị đạt chuẩn. Việc công nhận lại, các đơn vị này phải được xem xét như đối với đơn vị được xét công nhận lần đầu.

6. Gia đình có trách nhiệm tạo điều kiện cho các thành viên của gia đình trong độ tuổi quy định được học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

Điều 3. Hướng nghiệp và phân luồng trong giáo dục

1. Hướng nghiệp trong giáo dục là hệ thống các biện pháp tiến hành trong và ngoài nhà trường để giúp học sinh có kiến thức về nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội.

2. Phân luồng trong giáo dục là biện pháp tổ chức hoạt động giáo dục trên cơ sở thực hiện hướng nghiệp trong giáo dục, tạo điều kiện để học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông tiếp tục học ở cấp học hoặc trình độ cao hơn, học trung cấp, học nghề hoặc lao động phù hợp với năng lực, điều kiện cụ thể của cá nhân và nhu cầu xã hội; góp phần điều tiết cơ cấu ngành nghề của lực lượng lao động phù hợp với nhu cầu phát triển của đất nước.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng chương trình giáo dục trung học cơ sở, trung học phổ thông theo mục tiêu quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 27 của Luật Giáo dục, chú trọng đổi mới nội dung, phương pháp giáo dục, cụ thể hoá chuẩn kiến thức, kỹ năng giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Ở cấp trung học cơ sở, nội dung hướng nghiệp được lồng ghép vào các môn học, đặc biệt là môn công nghệ. Ở cấp trung học phổ thông, nội dung hướng nghiệp được bố trí thành môn học.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh dự báo xác định cơ cấu nhân lực theo trình độ và ngành nghề trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, từng vùng và địa phương.

5. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm dự báo và công bố công khai về nhu cầu sử dụng nhân lực trong kế hoạch hằng năm, năm năm của địa phương; xây dựng chính sách cụ thể nhằm gắn đào tạo với sử dụng, chỉ đạo cơ quan quản lý giáo dục ở địa phương thực hiện có chất lượng và hiệu quả phân luồng trong giáo dục.

6. Các trường đại học, cao đẳng, trung cấp hàng năm công bố công khai năng lực, ngành nghề đào tạo, có biện pháp cụ thể sử dụng kết quả hướng nghiệp ở phổ thông trong quá trình tuyển sinh và tổ chức đào tạo.

7. Cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế có trách nhiệm tạo cơ hội cho học sinh phổ thông làm quen với môi trường hoạt động của mình.

Điều 4. Liên thông trong giáo dục

1. Liên thông trong giáo dục là biện pháp giúp người học có thể sử dụng kết quả học tập đã có để học tiếp ở các cấp học, trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi chuyển sang ngành đào tạo, hình thức giáo dục và trình độ đào tạo khác phù hợp với yêu cầu nội dung tương ứng.

2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo theo thẩm quyền, chỉ đạo xây dựng chương trình dạy nghề, trung cấp chuyên nghiệp liên thông với các chương trình giáo dục phổ thông và các chương trình trình đào tạo khác, tạo điều kiện cho người học kế thừa được các kết quả học tập ở giáo dục phổ thông.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về việc công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập.

4. Hiệu trưởng các cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp căn cứ vào các quy định nêu ở khoản 3 Điều này và chương trình khung, đối chiếu xác định sự phù hợp về chương trình và rà soát điều kiện về cơ sở vật chất đội ngũ giảng viên quyết định công nhận giá trị chuyển đổi kết quả học tập trong từng trường hợp cụ thể.

5. Người học có quyền đăng ký học tập các chương trình liên thông theo quy định của Nhà nước và của cơ sở giáo dục.

Điều 5. Dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác

1. Việc dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Đối với giáo dục phổ thông: tổ chức dạy và học ít nhất một ngoại ngữ phổ biến trong giao dịch quốc tế; học sinh được học liên tục từ lớp 3 đến lớp 12. Khuyến khích học sinh học thêm các ngoại ngữ khác;

b) Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: tổ chức học ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu chuyên môn cho học viên, học sinh, sinh viên.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tổng thể quy định điều kiện và tổ chức thực hiện dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác, bảo đảm thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 của Điều này.

3. Việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Chương 2:

CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC, SÁCH GIÁO KHOA VÀ GIÁO TRÌNH

Điều 6. Chương trình giáo dục

1. Chương trình giáo dục và thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục được quy định tại các Điều 6, 24, 29, 35, 41, 45 và 100 của Luật Giáo dục.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục ở các cấp học của giáo dục phổ thông; quy định cụ thể về chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giáo dục cho trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật; ban hành chương trình khung các ngành đối với giáo dục đại học, cao đẳng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan để ban hành chương trình khung các ngành đối với trung cấp chuyên nghiệp.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan quy định chương trình khung cho từng trình độ nghề được đào tạo.

Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về chương trình giáo dục, thời gian đào tạo của các trường, lớp năng khiếu nghệ thuật.

Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về chương trình giáo dục, thời gian đào tạo của các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao.

Bộ trưởng Bộ Công an phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chương trình giáo dục cho trường giáo dưỡng.

4. Căn cứ vào chương trình khung đã được quy định và nhiệm vụ đào tạo của nhà trường, hiệu trưởng cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học xây dựng và ban hành chương trình giáo dục của nhà trường.

5. Cấp có thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục nào thì có thẩm quyền quyết định thay đổi về chương trình giáo dục đó.

Điều 7. Chuẩn kiến thức, kỹ năng

1. Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục là mức tối thiểu về kiến thức, kỹ năng mà người học phải đạt được sau khi kết thúc một chương trình giáo dục.

Chuẩn kiến thức, kỹ năng trong chương trình giáo dục là căn cứ chủ yếu để biên soạn sách giáo khoa, giáo trình, đánh giá kết quả học tập của người học.

2. Chuẩn kiến thức, kỹ năng phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Thể hiện mục tiêu giáo dục đối với từng môn học, lớp, cấp học, trình độ đào tạo;

b) Thể hiện kiến thức, kỹ năng mới đáp ứng yêu cầu thực tiễn và hội nhập quốc tế;

c) Được cụ thể hoá thành các tiêu chí phù hợp, làm cơ sở cho việc xây dựng, thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá khách quan chương trình giáo dục.

Điều 8. Sách giáo khoa

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc biên soạn sách giáo khoa; việc chọn sách để dạy thí điểm, tổ chức dạy thí điểm, lấy ý kiến đóng góp của nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, hội nghề nghiệp, học sinh; việc thẩm định, duyệt và quyết định chọn sách để sử dụng làm sách giáo khoa, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên.

Điều 9. Giáo trình

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định các môn học cần sử dụng giáo trình chung và tổ chức biên soạn, duyệt các giáo trình này.

Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học; chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình chính thức phục vụ giảng dạy và học tập.

2. Nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học cùng với việc sử dụng giáo trình chính thức để giảng dạy được chọn tài liệu để giảng dạy và mở rộng kiến thức cho người học trên cơ sở bảo đảm yêu cầu của chương trình giáo dục.

Điều 10. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình

1. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình là tổ chức giúp người có thẩm quyền duyệt chương trình, sách giáo khoa, giáo trình.

Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình bao gồm các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ khoa học, kỹ thuật có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện các tổ chức có liên quan. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa, Hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp chuyên nghiệp, Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học; quy định việc thẩm định chương trình giáo dục và giáo trình ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do Hiệu trưởng các trường tổ chức thẩm định.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình dạy nghề; quy định việc thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề do người đứng đầu cơ sở dạy nghề tổ chức thẩm định.

4. Hội đồng thẩm định và các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.

Chương 3:

THI KIỂM TRA VÀ VĂN BẰNG, CHỨNG CHỈ TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

Điều 11. Thi kiểm tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp

1. Thi kiểm tra trong hệ thống giáo dục quốc dân gồm thi, kiểm tra kết thúc môn học, thi tốt nghiệp, thi tuyển sinh, thi chọn học sinh giỏi.

2. Việc đánh giá kết quả học tập, công nhận người học hoàn thành chương trình môn học, cấp học hoặc trình độ đào tạo bằng hình thức kiểm tra, thi kết thúc môn học, thi tốt nghiệp hoặc xét tốt nghiệp; kết quả kiểm tra, thi là một căn cứ chủ yếu giúp nhà trường và các cấp quản lý giáo dục đánh giá chất lượng giáo dục.

Việc công nhận tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ đào tạo được thực hiện bằng: xét tốt nghiệp đối với trung học cơ sở; thi tốt nghiệp đối với trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng; thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp đối với trình độ đại học; bảo vệ luận văn đối với trình độ thạc sĩ; bảo vệ luận án đối v?i trình độ tiến sĩ.

Trường hợp đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì việc công nhận hoàn thành chương trình môn học, việc công nhận tốt nghiệp đối với người học được thực hiện theo Quy chế đào tạo theo tín chỉ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3. Thi tuyển, xét tuyển trong hệ thống giáo dục quốc dân nhằm đánh giá khả năng học tập của người dự tuyển để chọn người học. Việc tuyển sinh được thực hiện bằng hình thức thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển.

4. Thi chọn học sinh giỏi nhằm khuyến khích việc học tập của người học, góp phần phát hiện nhân tài. Học sinh đạt giải trong các kỳ thi chọn học sinh giỏi được cấp Giấy chứng nhận và được khen thưởng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể việc thi chọn học sinh giỏi.

5. Quy chế tuyển sinh quy định về hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, trình tự, thủ tục tuyển sinh, thực hiện chính sách ưu tiên đối với từng loại đối tượng, khu vực, ngành nghề để bảo đảm công bằng trong giáo dục, phù hợp yêu cầu về cơ cấu đào tạo, khuyến khích học sinh có năng khiếu.

6. Quy chế tuyển sinh, Quy định về thi tốt nghiệp, xét tốt nghiệp phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Thực hiện được mục đích thi, tuyển sinh;

b) Bảo đảm chính xác, công bằng, khách quan, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của thí sinh;

c) Nội dung các đề thi kiểm tra nằm trong chương trình giáo dục, phù hợp với chuẩn kiến thức và kỹ năng được quy định trong chương trình giáo dục, phân loại được trình độ của thí sinh, kết quả thi kiểm tra phản ánh đúng kiến thức, kỹ năng đã tích luỹ được trong quá trình học tập và rèn luyện của thí sinh;

d) Bảo đảm tổ chức thi kiểm tra nghiêm túc, ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực trong thi cử.

7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi, tuyển sinh trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế thi, tuyển sinh dạy nghề.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông theo hình thức thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển, trên cơ sở điều kiện cụ thể của địa phương và Quy chế thi, tuyển sinh.

Điều 12. Văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ đào tạo; chứng chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi được hoàn thành một khóa hoặc một chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao học vấn, nghề nghiệp.

Văn bằng, chứng chỉ phải phản ánh đúng yêu cầu của chương trình giáo dục và trình độ của người học.

2. Quản lý văn bằng, chứng chỉ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

a) Hệ thống văn bằng, chứng chỉ phải được quản lý thống nhất và thực hiện phân cấp quản lý nhà nước; bảo đảm quyền và trách nhiệm của cơ sở giáo dục, phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế;

b) Ngăn chặn và xử lý nghiêm minh mọi hành vi gian lận trong cấp phát và sử dụng văn bằng, chứng chỉ.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục cấp văn bằng, chứng chỉ; quy định về mẫu văn bằng, chứng chỉ; quy định về việc in và quản lý cấp phát, thu hồi, huỷ bỏ văn bằng, chứng chỉ.

Điều 13. Thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ

1. Thẩm quyền cấp văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân được quy định như sau:

a) Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở do Trưởng Phòng Giáo dục và Đào tạo cấp huyện cấp;

b) Bằng tốt nghiệp trung học phổ thông do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo cấp;

c) Bằng tốt nghiệp trung cấp, Bằng tốt nghiệp cao đẳng, Bằng tốt nghiệp đại học do Hiệu trưởng nhà trường, nơi tổ chức đào tạo các trình độ tương ứng cấp; cơ sở giáo dục đại học có trường đại học thành viên thì Hiệu trưởng trường đại học thành viên cấp bằng tốt nghiệp;

d) Bằng thạc sĩ do Hiệu trưởng trường đại học được phép đào tạo trình độ thạc sĩ cấp; trường hợp viện nghiên cứu khoa học được phép phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ thì Hiệu trưởng trường đại học cấp bằng thạc sĩ;

đ) Bằng tiến sĩ do Hiệu trưởng trường đại học hoặc Viện trưởng Viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ cấp.

2. Chứng chỉ trong hệ thống giáo dục quốc dân quy định tại khoản 2 Điều 8 của Luật Giáo dục do người đứng đầu cơ sở giáo dục hoặc người đứng đầu tổ chức được phép cấp chứng chỉ cấp.

Điều 14. Các trường hợp bị thu hồi và thẩm quyền thu hồi văn bằng, chứng chỉ

1. Văn bằng, chứng chỉ bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:

a) Có hành vi gian lận trong học tập, trong thi cử, tuyển sinh hoặc gian lận trong việc làm hồ sơ để được cấp văn bằng, chứng chỉ;

b) Cấp cho người không đủ điều kiện;

c) Do người không có thẩm quyền cấp;

d) Bị tẩy xoá, sửa chữa;

đ) Để cho người khác sử dụng.

2. Cấp có thẩm quyền cấp văn bằng, chứng chỉ thì có trách nhiệm thu hồi và hủy bỏ văn bằng, chứng chỉ.

Điều 15. Công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp

1. Văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện hoạt động giáo dục theo quy định trong giấy phép và được tổ chức kiểm định của Việt Nam hoặc nước ngoài công nhận về chất lượng;

b) Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên;

c) Văn bằng được cấp bởi các cơ sở giáo dục phổ thông ở nước ngoài; cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài mà các chương trình giáo dục đã được cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục của nước đó công nhận.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.

Chương 4:

MẠNG LƯỚI, TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN

Điều 16. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác

1. Nhà trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm: trường mẫu giáo, trường mầm non, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học.

2. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm các cơ sở giáo dục được quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Giáo dục.

3. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác trong hệ thống giáo dục quốc dân được gọi chung là cơ sở giáo dục.

Điều 17. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục

1. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục là phân bố, sắp xếp các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân theo vị trí địa lý, vùng lãnh thổ, trên toàn quốc và từng địa phương, cho từng thời kỳ để cụ thể hóa chiến lược phát triển giáo dục, làm căn cứ xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục.

2. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Phù hợp với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của ngành, của từng vùng, quy hoạch phát triển của từng địa phương; bảo đảm cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ và cơ cấu vùng miền; đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân;

b) Bảo đảm tính đa dạng, đồng bộ của hệ thống giáo dục, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, với sản xuất và dịch vụ; từng bước nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước;

c) Phù hợp với năng lực đầu tư của nhà nước và khả năng huy động nguồn lực của toàn xã hội; tạo điều kiện để mọi người đều có cơ hội tham gia xây dựng cơ sở giáo dục;

d) Tập trung đầu tư cho các nhiệm vụ chủ yếu, các cơ sở giáo dục trọng điểm và các ngành trọng điểm, các vùng kinh tế trọng điểm và các vùng đặc biệt khó khăn.

3. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

a) Cơ cấu hệ thống giáo dục và quy mô đào tạo theo cấp học, ngành học, trình độ đào tạo, loại hình cơ sở giáo dục;

b) Phân bố các cơ sở giáo dục theo tính chất, đặc điểm kinh tế - xã hội từng vùng, từng địa phương;

c) Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục;

d) Cơ sở vật chất - kỹ thuật.

Điều 18. Các loại hình cơ sở giáo dục

Cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.

1. Cơ sở giáo dục công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập và nhà nước trực tiếp tổ chức quản lý. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường xuyên, chủ yếu do ngân sách nhà nước bảo đảm.

2. Cơ sở giáo dục dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Cộng đồng dân cư cấp cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn.

Cơ sở giáo dục dân lập hoạt động trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân lực và được chính quyền địa phương hỗ trợ. Không thành lập cơ sở giáo dục dân lập ở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục dân lập, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục dân lập.

3. Cơ sở giáo dục tư thục do tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép. Nguồn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động của cơ sở giáo dục tư thục là nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.

Điều 19. Trách nhiệm xây dựng và thẩm quyền phê duyệt quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp; phê duyệt theo thẩm quyền quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, căn cứ quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục đại học, quy hoạch chung mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục do địa phương quản lý, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.

4. Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ vào quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục của tỉnh, xây dựng quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục trên địa bàn huyện trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt.

5. Đối với các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm củng cố, phát triển các trường phổ thông dân tộc nội trú, phổ thông dân tộc bán trú, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các cơ sở giáo dục trên địa bàn theo quy hoạch mạng lưới, ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú.

6. Quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục do địa phương quản lý phải bảo đảm các yêu cầu cụ thể sau đây:

a) Mỗi xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) có ít nhất một cơ sở giáo dục mầm non, một trường tiểu học; trung tâm học tập cộng đồng. Mỗi xã hoặc cụm xã có ít nhất một trường trung học cơ sở, có thể có trường phổ thông có nhiều cấp học (tiểu học - trung học cơ sở);

b) Mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là huyện) có ít nhất một trường trung học phổ thông; có một trung tâm giáo dục thường xuyên cấp huyện; có thể có trường phổ thông có nhiều cấp học, trung tâm dạy nghề, trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường cấp huyện dành cho người khuyết tật, tàn tật. Đối với các huyện miền núi, hải đảo có thể có trường phổ thông dân tộc nội trú cấp huyện, trường phổ thông dân tộc bán trú;

c) Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là tỉnh) có ít nhất một trường trung cấp, một trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh. Tuỳ theo điều kiện cụ thể và nhu cầu của địa phương, một tỉnh có thể có trường phổ thông dân tộc nội trú cấp tỉnh, trường năng khiếu nghệ thuật, trường năng khiếu thể dục thể thao, trường trung học phổ thông chuyên, trường dành cho người khuyết tật, tàn tật.

Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục

1. Việc thành lập cơ sở giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục;

b) Khả thi và hiệu quả;

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển giáo dục;

d) Đơn giản, công khai, minh bạch về thủ tục hành chính;

đ) Có địa điểm bảo đảm môi trường giáo dục, bảo đảm an toàn cho người học, người dạy và người lao động trong nhà trường.

2. Nhà trường được thành lập khi có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, chương trình giáo dục, trường sở, thiết bị và tài chính theo tiêu chuẩn cụ thể, đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.

Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể điều kiện thành lập trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác

3. Điều kiện thành lập, thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật Giáo dục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền.

4. Trình tự, thủ tục về việc thành lập cơ sở giáo dục do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền quy định cụ thể trong Điều lệ nhà trường hoặc trong Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Điều 21. Sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục

1. Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Phù hợp với quy hoạch mạng lưới cơ sở giáo dục;

b) Đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

c) Bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người học;

d) Góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.

2. Việc sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục để thành lập cơ sở giáo dục mới thuộc thẩm quyền của người ra quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục. Trường hợp sáp nhập giữa các cơ sở giáo dục không do cùng một cấp có thẩm quyền thành lập thì cấp có thẩm quyền cao hơn quyết định; trường hợp cấp có thẩm quyền thành lập ngang nhau thì cấp có thẩm quyền ngang nhau đó thoả thuận quyết định.

3. Trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách cơ sở giáo dục được quy định cụ thể trong Điều lệ nhà trường, trong Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.

Điều 22. Đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục

1. Việc đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;

b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt động bình thường của cơ sở giáo dục.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục. Trong quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Sau thời gian đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì cơ quan có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép cơ sở giáo dục hoạt động trở lại.

4. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động hoặc cho phép hoạt động trở lại của cơ sở giáo dục được quy định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác.

Điều 23. Giải thể cơ sở giáo dục

1. Cơ sở giáo dục bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục;

b) Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;

c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục có thẩm quyền quyết định giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục. Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục xây dựng phương án giải thể cơ sở giáo dục trình cấp có thẩm quyền ra quyết định giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục theo quy định tại Điều 51 của Luật Giáo dục. Trong quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người học. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của các cơ quan Trung ương.

3. Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở giáo dục được quy định trong Điều lệ nhà trường, trong Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.

Điều 24. Hội đồng trường

1. Hội đồng trường đối với trường công lập, Hội đồng quản trị đối với trường dân lập, trường tư thục được gọi chung là Hội đồng trường.

Hội đồng trường là tổ chức quản trị, đại diện chủ sở hữu của nhà trường, đối với các trường tư thục là tổ chức đại diện duy nhất quyền sở hữu của trường.

2. Nhiệm vụ của Hội đồng trường quy định tại Điều 53 của Luật Giáo dục và được quy định cụ thể trong Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động nhà trường.

3. Hội đồng trường có quyền quyết định phương hướng hoạt động, huy động nguồn lực cho nhà trường; thực hiện giám sát các hoạt động của nhà trường, có quyền giới thiệu người để cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm hiệu trưởng (đối với trường công lập) hoặc công nhận hiệu trưởng (đối với trường tư thục); quyết định những vấn đề tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và phương hướng đầu tư phát triển của nhà trường theo quy định.

4. Đối tượng tham gia Hội đồng trường: đại diện tổ chức Đảng, Ban giám hiệu, giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục, đại diện các tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng nhà trường, đại diện các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan.

Đối tượng tham gia Hội đồng quản trị: những người có vốn góp xây dựng trường.

5. Những quy định chi tiết về thủ tục thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường, của Hội đồng quản trị được thể hiện trong Điều lệ hoặc Quy chế tổ chức và hoạt động của trường được quy định tại Điều 27 Nghị định này.

Điều 25. Mô hình tổ chức của các loại trường đại học

1. Mô hình tổ chức của đại học bao gồm:

a) Hội đồng trường;

b) Giám đốc và các Phó giám đốc;

c) Các trường đại học thành viên; các khoa trực thuộc đại học;

d) Các tổ chức khoa học và công nghệ trực thuộc;

đ) Các phòng, ban chức năng trực thuộc;

e) Hội đồng khoa học; các Hội đồng tư vấn khác do Giám đốc thành lập;

g) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;

h) Các đoàn thể và tổ chức xã hội;

i) Các tổ chức phục vụ đào tạo, tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ.

Trường thành viên của đại học không có Hội đồng trường.

2. Mô hình tổ chức của trường đại học, học viện bao gồm:

a) Hội đồng trường;

b) Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng đối với trường đại học; Giám đốc và các Phó Giám đốc đối với học viện;

c) Các khoa; bộ môn thuộc trường đại học, học viện;

d) Các bộ môn thuộc khoa. Một số trường đại học, học viện chuyên ngành có thể chỉ có các khoa hoặc bộ môn trực thuộc trường;

đ) Hội đồng khoa học; các Hội đồng tư vấn khác do Hiệu trưởng đại học hoặc Giám đốc học viện thành lập;

e) Các phòng, ban chức năng;

g) Các tổ chức khoa học và công nghệ; tổ chức phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ; tổ chức sản xuất kinh doanh, dịch vụ;

h) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam;

i) Các đoàn thể và tổ chức xã hội.

3. Mô hình tổ chức của Đại học quốc gia được thực hiện theo quy định riêng.

4. Trường đại học tư thục còn có những quy định riêng được thể hiện trong Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục.

Điều 26. Cơ sở giáo dục đại học thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học khi bảo đảm các điều kiện sau đây:

a) Đã xây dựng được chương trình giáo dục thường xuyên đối với ngành đào tạo ở trình độ cao đẳng, đại học đáp ứng các yêu cầu của giáo dục chính quy;

b) Có đội ngũ giảng viên đủ số lượng, đạt chuẩn và đồng bộ về cơ cấu để thực hiện đồng thời nhiệm vụ giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên;

c) Có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu thực hiện đồng thời nhiệm vụ giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.

2. Khi thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, cơ sở giáo dục đại học có trách nhiệm xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo phù hợp với năng lực đào tạo của trường, bảo đảm hoàn thành có chất lượng nhiệm vụ đào tạo của mình.

3. Trong trường hợp liên kết đào tạo với cơ sở giáo dục khác thì cơ sở giáo dục đại học (cơ sở chủ trì đào tạo) chỉ được liên kết với cơ sở giáo dục là trường đại học, trường cao đẳng, trường trung cấp, trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh với điều kiện cơ sở giáo dục này phải bảo đảm các yêu cầu về cơ sở vật chất, thiết bị và cán bộ quản lý phải phù hợp với yêu cầu của từng ngành được liên kết đào tạo. Việc liên kết đào tạo được thực hiện trên cơ sở hợp đồng liên kết đào tạo; cơ sở chủ trì đào tạo chịu trách nhiệm toàn diện về việc liên kết đào tạo.

4. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo giao nhiệm vụ thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học cho các cơ sở giáo dục đại học đủ điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; quy định cụ thể, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chương trình giáo dục thường xuyên để cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học của cơ sở giáo dục đại học, bảo đảm thực hiện quy định tại Điều 12 Nghị định này.

Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục

1. Điều lệ nhà trường được áp dụng chung cho mọi loại hình nhà trường ở một hoặc một số cấp học, trình độ đào tạo. Điều lệ nhà trường phải thể hiện đầy đủ những nội dung chủ yếu được quy định tại Điều 52 Luật Giáo dục, xác định cụ thể về tiêu chuẩn thiết bị, cơ sở vật chất để giảng dạy, học tập, tỷ lệ giữa nhà giáo và người học, cơ cấu đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đối với từng cấp học, từng trình độ đào tạo.

2. Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường gồm các quy định cụ thể hoá Điều lệ nhà trường để áp dụng cho một loại hình nhà trường.

3. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được áp dụng cho một hoặc một số cơ sở giáo dục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 Luật Giáo dục thuộc các loại hình công lập, dân lập, tư thục. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định: nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo; nhiệm vụ và quyền của người học; tổ chức và quản lý cơ sở giáo dục; tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục; quan hệ giữa cơ sở giáo dục với gia đình người học và xã hội.

4. Thẩm quyền ban hành Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia;

b) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Điều lệ Trường cao đẳng, Điều lệ Trường trung cấp;

c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học, trường mẫu giáo, trường mầm non; các Quy chế tổ chức và hoạt động của các đại học, các Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục thuộc trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các cấp học phổ thông; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt;

d) Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành các Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục thuộc trình độ trung cấp nghề và cao đẳng nghề;

đ) Thẩm quyền ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 3 Điều 69 của Luật Giáo dục.

Điều 28. Chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục

1. Việc chuyển đổi cơ sở giáo dục bán công, dân lập thành lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 sang loại hình khác được quy định như sau:

a) Đối với giáo dục mầm non: ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở giáo dục bán công chuyển thành cơ sở giáo dục công lập; ở các vùng còn lại, cơ sở giáo dục bán công chuyển thành cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; trường hợp giữ nguyên loại hình dân lập phải bảo đảm đúng quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này;

b) Đối với giáo dục phổ thông: cơ sở giáo dục bán công, dân lập chuyển thành cơ sở giáo dục tư thục. Trong trường hợp chuyển một số cơ sở giáo dục bán công sang loại hình công lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;

c) Đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: cơ sở giáo dục bán công, dân lập chuyển thành cơ sở giáo dục tư thục.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc chuyển đổi loại hình của các cơ sở giáo dục đại học bán công, dân lập được thành lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2006; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục bán công, dân lập ở các cấp học và trình độ đào tạo sang cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục.

Chương 5:

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO

Điều 29. Tuyển dụng, quản lý, điều động nhà giáo

1. Việc tuyển dụng nhà giáo phải bảo đảm các quy định tại Điều 70, Điều 77 của Luật Giáo dục.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn cơ sở giáo dục trong việc tuyển dụng, quản lý, tham gia vào quá trình điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với nhà giáo, cán bộ, nhân viên đang làm việc tại các cơ sở giáo dục công lập; quy định chế độ làm việc của nhà giáo ở các cấp học và trình độ đào tạo.

3. Cơ sở giáo dục dân lập, tư thục thực hiện việc tuyển dụng, quản lý nhà giáo, cán bộ, nhân viên làm việc tại cơ sở mình theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của Luật Giáo dục.

Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo

Người tốt nghiệp các trình độ đào tạo muốn trở thành nhà giáo mà chưa qua đào tạo về nghiệp vụ sư phạm thì phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định về chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thời gian đào tạo nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua đào tạo nghiệp vụ sư phạm; quy định về bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhà giáo; quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được hưởng nguyên lương và phụ cấp trong suốt quá trình học tập.

Điều 31. Thỉnh giảng

Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi khác đến giảng dạy. Khuyến kh?ch các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng.

Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về chế độ thỉnh giảng.

Điều 32. Phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự

1. Danh hiệu tiến sĩ danh dự được phong tặng cho các nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam.

2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ có quyền phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.

Bằng tiến sĩ danh dự phải theo mẫu bằng tiến sĩ; trong đó thay vì "học vị Tiến sĩ" ghi là "danh hiệu Tiến sĩ danh dự" của trường.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.

Chương 6:

CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC

Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí

1. Đối tượng được xét cấp học bổng khuyến khích học tập:

a) Học sinh đạt kết quả học tập xuất sắc ở trường chuyên, trường năng khiếu;

b) Người học có kết quả học tập, rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

2. Đối tượng được cấp học bổng chính sách:

a) Sinh viên hệ cử tuyển;

b) Học sinh trường dự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú;

c) Học viên trường dạy nghề dành cho thương binh, người tàn tật, người khuyết tật.

3. Đối tượng được trợ cấp, miễn, giảm học phí và ưu tiên trong tuyển sinh:

a) Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;

b) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, người có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, sản xuất, chiến đấu;

c) Học sinh, sinh viên là con liệt sĩ, con thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con của người có công giúp đỡ cách mạng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;

d) Người dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

đ) Học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo;

e) Người mồ côi không nơi nương tựa;

g) Người tàn tật, người khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

h) Người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó học tập;

i) Học sinh, sinh viên là con công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;

k) Học sinh, sinh viên có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định chung của nhà nước.

4. Đối tượng không phải đóng học phí:

a) Học sinh tiểu học trường công lập;

b) Học sinh, sinh viên các trường sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm.

5. Học sinh, sinh viên các trường sư phạm, người theo học các khóa đào tạo nghiệp vụ sư phạm thuộc đối tượng quy định tại các khoản 1, 2 và 3 của Điều này được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng và trợ cấp xã hội.

6. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng chính sách và miễn giảm học phí. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về ưu tiên trong tuyển sinh; tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về trợ cấp xã hội cho người học.

Điều 34. Chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non

Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em và các quy định khác của pháp luật.

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mục tiêu, kế hoạch và chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo phát triển giáo dục mầm non trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu phát triển giáo dục mầm non của địa phương; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số.

Các cấp quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, theo dõi việc thực hiện các quyền của trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Giáo dục; phối hợp với các cơ quan y tế, các cấp hội phụ nữ, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, ban đại diện cha mẹ học sinh hướng dẫn việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ, thực hiện phòng bệnh, khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non, bảo đảm cho trẻ em được phát triển toàn diện trong môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.

Điều 35. Tạo điều kiện phát triển năng khiếu của người học

1. Các cơ sở giáo dục có trách nhiệm phát hiện, bồi dưỡng người học có năng khiếu, tạo điều kiện thuận lợi cho người học có năng khiếu phát triển tài năng trên cơ sở bảo đảm giáo dục toàn diện.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Văn hoá - Thông tin, Ủy ban Thể dục Thể thao và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm ưu tiên bố trí giáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường chuyên, trường năng khiếu do nhà nước thành lập thuộc thẩm quyền quản lý.

3. Người học ở các trường năng khiếu nghệ thuật, thể dục thể thao được hưởng chế độ đãi ngộ đặc thù. Bộ trưởng Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục Thể thao và Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng chính sách đãi ngộ đối với học sinh các trường năng khiếu và chính sách ưu đãi đầu tư cho các trường năng khiếu do tổ chức, cá nhân thành lập, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Điều 36. Tạo điều kiện học tập cho người tàn tật, khuyết tật

1. Người học là người tàn tật, khuyết tật được học tại trường, lớp dành riêng hoặc hoà nhập, được xét cấp học bổng, trợ cấp và miễn, giảm học phí theo quy định tại khoản 3 Điều 33 Nghị định này và được xét cấp sách giáo khoa, học phẩm cần thiết.

2. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan xây dựng cơ chế, chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật do nhà nước thành lập hoặc do tổ chức, cá nhân thành lập nhằm giúp người tàn tật, khuyết tật phục hồi chức năng, học văn hoá, học nghề, hoà nhập với cộng đồng, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc tổ chức để người tàn tật, khuyết tật học hoà nhập trong các cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 37. Miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên

Học sinh, sinh viên được hưởng chế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về giao thông, giải trí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quy định.

Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan quy định việc miễn, giảm phí cho học sinh, sinh viên khi sử dụng các dịch vụ công cộng.

Chương 7:

KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Điều 38. Quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục

1. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:

a) Ban hành các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; về quy trình kiểm định chất lượng giáo dục; về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;

b) Tổ chức quản lý việc kiểm định chương trình giáo dục và kiểm định cơ sở giáo dục;

c) Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân và cơ sở giáo dục tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;

d) Kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.

Điều 39. Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

1. Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gồm:

a) Cơ quan quản lý kiểm định chất lượng giáo dục do nhà nước thành lập;

b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục độc lập của Nhà nước hoặc do các tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập.

2. Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện kiểm định chương trình giáo dục, kiểm định cơ sở giáo dục theo các nguyên tắc sau:

a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;

b) Trung thực, công khai, minh bạch.

Điều 40. Kết quả kiểm định chương trình và cơ sở giáo dục

1. Kết quả kiểm định chương trình giáo dục, kiểm định cơ sở giáo dục là căn cứ để công nhận hoặc không công nhận cơ sở giáo dục, chương trình giáo dục đạt tiêu chuẩn chất lượng. Kết quả kiểm định được công bố công khai để xã hội biết và giám sát.

2. Cơ sở giáo dục có quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định, kết luận, hành vi của tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ kiểm định chất lượng giáo dục khi có căn cứ cho là quyết định, kết luận đó không đúng, hành vi đó trái pháp luật.

Chương 8:

BẢO ĐẢM ĐIỀU KIỆN TÀI CHÍNH CHO GIÁO DỤC

Điều 41. Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục

Việc lập dự toán, phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước chi cho giáo dục được thực hiện theo các nguyên tắc quy định tại Điều 102 của Luật Giáo dục. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Thủ trưởng các Bộ, ngành liên quan xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật ngành giáo dục làm căn cứ cho việc lập dự toán, phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước chi cho giáo dục.

Hàng năm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư dự toán, xây dựng phương án phân bổ và quản lý ngân sách nhà nước chi cho giáo dục theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.

Điều 42. Tín dụng giáo dục, Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục

1. Tín dụng giáo dục là hoạt động không vì mục đích lợi nhuận để người học thuộc gia đình có thu nhập thấp được vay tiền dùng vào việc học tập, được hưởng ưu đãi về lãi suất và thời hạn hoàn trả.

Tín dụng giáo dục do Ngân hàng Chính sách xã hội tổ chức và được thực hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác.

2. Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục là các quỹ do tổ chức, cá nhân thành lập theo nguyên tắc tự nguyện, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận nhằm hỗ trợ, động viên, khen thưởng, khuyến khích người học, giúp đỡ về tài chính cho người học, góp phần phát triển giáo dục.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 43. Hiệu lực thi hành

Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 44. Trách nhiệm thi hành Nghị định

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn thi hành Nghị định này.

2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.


Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc gia;
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Website Chính phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KG.

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

296
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
Tải văn bản gốc Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------

No: 75/2006/ND-CP

Hanoi, August 02, 2006

 

DECREE

DETAILING AND GUIDING THE IMPLEMENTATION OF A NUMBER OF ARTICLES OF THE EDUCATION LAW

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the June 14, 2005 Education Law;
At the proposal of the Minister of Education and Training,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Governing scope and application subjects

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. This Decree applies to schools and other educational institutions in the national education system as well as to organizations and individuals involved in educational activities.

Schools of state agencies, political organizations, socio-political organizations or people's armed force units shall also have to abide by the provisions of this Decree when carrying out educational programs of the national education system.

Article 2.- Universalization of education

1. Universalization of education is a process of organization for every citizen to study and reach a minimum educational level under the State's regulations. Primary education and lower secondary education are educational levels of universalization.

2. People's Committees at all levels shall have to:

a/ Guarantee that all children of 6 years of age be enrolled in grade 1; universalize primary education for the right age groups;

b/ Consolidate and maintain the results of universalization of primary education and fight illiteracy.

c/ Adopt plans and solutions for universalization of lower secondary education.

3. For localities (communes, districts, provinces) which have been recognized as attaining the standards of lower secondary education universalization, the People's Committees at all levels shall have to consolidate and maintain such results; base themselves on the specific conditions of their localities to elaborate plans to attract most lower secondary school graduates into upper secondary schools or professional secondary schools.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Ministry of Education and Training shall have to guide, oversee and inspect the universalization of education, sum up the results thereof and report them to the Prime Minister.

Those units which for two consecutive years fail to maintain the results of universalization of education shall have their names deleted from the list of standard-attaining units. The re-recognition of such units shall be considered as for their first-time recognition.

6. Families shall have to create conditions for their members in the defined age groups to study in order to attain the educational levels of universalization.

Article 3.- Career orientation and streaming in education

1. Career orientation in education means a system of measures applied inside and outside schools to help pupils acquire knowledge about and be able to choose careers on the basis of combining their personal aspirations and strong points with the social labor demand.

2. Streaming in education means a measure to organize educational activities on the basis of conducting career orientation, creating conditions for graduates of lower secondary schools and upper secondary schools to further study at higher levels or degrees, to enter professional or vocational secondary schools or join the workforce, in suitability with their capabilities and specific conditions as well as social demands, thus contributing to regulating branch and occupation-based structure of the workforce and meeting the development requirements of the country.

3. The Minister of Education and Training shall direct the formulation of lower secondary and upper secondary programs according to the objectives set in Clauses 3 and 4, Article 27 of the Education Law, attach importance to the renewal of educational contents and methods, concretization of knowledge and skill standards of education of general techniques and career orientation. At lower secondary education level, the contents of career orientation shall be incorporated into study subjects, especially in the technology subject. At the upper secondary education level, the contents of career orientation shall be compiled into a separate subject.

4. The Ministry of Planning and Investment shall guide ministries, branches and provincial-level People's Committees in forecasting and determining the level- and branch-based structure of human resources under the national, regional and local socio-economic development plannings and plans.

5. People's Committees at all levels shall have to forecast and publicize the demand for human resources in their local annual and five-year plans; to formulate specific policies in order to associate training with employment, and direct local education administration agencies to conduct streaming in education with quality and efficiency.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

7. State agencies, social organizations, socio-professional organizations and economic organizations shall have to create opportunities for general education school pupils to get familiar with their activity environment.

Article 4.- Transferability in education

1. Transferability in education is a measure to assist learners in using their study results to further study at higher levels or degrees in the same discipline or to pursue other suitable disciplines, forms of education or training degrees with corresponding contents.

2. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs and the Minister of Education and Training shall, according to their competence, direct the formulation of vocational and professional secondary education programs, which may be transferable with general education programs and other training programs, creating conditions for learners to perpetuate the study results they have obtained from general education.

3. The Ministry of Education and Training shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs in, recognizing the validity of converted study results.

4. The principals of higher or professional education institutions shall base themselves on the provisions of Clause 3 of this Article and the framework program to compare and determine the conformity of the programs and scrutinize the material conditions and contingent of lecturers before recognizing the validity of converted study results on a case-by-case basis.

5. Learners shall have the right to enroll in transferable programs according to regulations of the State and educational institutions.

Article 5.- Teaching and learning of foreign languages; teaching and learning in foreign languages at schools and other educational institutions

1. The teaching and learning of foreign languages at schools and other educational institutions must fulfill the following requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ For professional and higher education: To organize the learning of foreign languages according to professional requirements for learners, pupils and students.

2. The Minister of Education and Training shall elaborate a master plan on conditions for, and organization of, the teaching of foreign languages at schools and other educational institutions, ensuring the requirements set in Clause 1 of this Article.

3. The teaching and learning in foreign languages shall comply with the regulations of the Prime Minister.

Chapter II

EDUCATIONAL PROGRAMS, TEXTBOOKS AND CURRICULA

Article 6.- Educational programs

1. Educational programs and competence to promulgate educational programs are stipulated in Articles 6, 24, 29, 35, 41, 45 and 100 of the Education Law.

2. The Minister of Education and Training shall promulgate the preschool education program and programs for general education of all levels; specify the continuing education program and the educational program for disabled and handicapped people; promulgate framework programs of all disciplines for tertiary education; assume the prime responsibility for, and coordinate with ministers and heads of ministerial-level agencies in, promulgating framework programs for the disciplines of professional secondary education.

3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall coordinate with other ministers and heads of ministerial-level agencies in defining the framework program for every job-training level.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister-Chairman of the Committee for Physical Training and Sports shall coordinate with the Minister of Education and Training in specifying educational programs and training durations for physical training and sport schools and classes of gifted pupils.

The Minister of Public Security shall coordinate with the Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs in defining educational programs for re-education schools.

4. Basing themselves on the promulgated framework programs and training tasks of their schools, principals of professional and higher education institutions shall formulate and promulgate educational programs of their schools.

5. The authority which is competent to promulgate an educational program shall also be competent to decide on changes in such educational program.

Article 7.- Knowledge and skill standards

1. Knowledge and skill standards in educational programs mean the minimum knowledge and skill levels which learners must achieve after completing an educational program.

Knowledge and skill standards in educational programs shall serve as major bases for the compilation of textbooks, curricula and the assessment of learners' study results.

2. Knowledge and skill standards must satisfy the following requirements:

a/ Reflecting educational objectives for each study subject, grade, level or training degree;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Being concretized into appropriate criteria, serving as a basis for the formulation, implementation, overseeing, supervision and objective evaluation of educational programs.

Article 8.- Textbooks

The Minister of Education and Training shall provide for the compilation of textbooks; the selection of textbooks for experimental teaching, the organization of experimental teaching, the gathering of opinions of teachers, scientists, educational administrators, professional associations and pupils; the review, approval and selection of books for use as textbooks, including textbooks in braille or ethnic minority languages and textbooks for pupils of specialized schools.

Article 9.- Curricula

1. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their competence, define study subjects which require common curricula and organize the compilation and approval thereof.

The principals of professional secondary schools, colleges and universities shall organize the compilation and approval of curricula of all study subjects; select advanced and modern domestic and foreign curricula suitable with their educational objectives, framework programs and training tasks, based on the review by the curriculum review councils they have set up, ensuring adequate official curricula for teaching and learning.

2. Teachers at professional and higher education institutions may, apart from using official curricula in teaching, select other teaching materials and expand knowledge for learners, ensuring the requirements of educational programs.

Article 10.- Review councils for educational programs, textbooks and curricula

1. A review council for educational programs, textbooks and curricula is an organization which assists competent persons in approving such programs, textbooks and/or curricula.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Minister of Education and Training shall define tasks, powers, mode of operation, standards, number and membership of the national review council for educational programs and textbooks, the branch review councils for professional secondary education programs, and the branch review councils for higher education programs; provide for the review of educational programs and curricula of professional secondary schools, colleges and universities, which is organized by the principals of such schools.

3. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall define tasks, powers, mode of operation, standards, number and membership of the branch review council for vocational training programs; provide for the review of vocational training programs and curricula of vocational training institutions, which is organized by the heads of such vocational training institutions.

4. The review councils and their members shall be responsible for the review contents and quality.

Chapter III

EXAMS, TESTS, DIPLOMAS AND CERTIFICATES IN THE NATIONAL EDUCATION SYSTEM

Article 11.- Exams, tests, enrolment, recognition of graduation

1. Exams and tests in the national education system include study subject-ending exams and tests, graduation exams, enrolment exams and outstanding pupil-selection exams.

2. The assessment of study results, the recognition of learners' completion of subject study courses, educational levels or training degrees shall be conducted through study subject-ending tests or exams, graduation exams or graduation consideration; the test and exam results shall serve as a major basis for schools and educational administrators at all levels to evaluate the education quality.

The recognition of the graduation of an educational level or a training degree shall be conducted through graduation consideration for lower secondary education; graduation exams, for upper secondary, secondary and college education; graduation exams or defense of graduation projects or papers, for higher education; defense of dissertations, for master degree; and defense of theses, for doctoral degree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

3. Enrolment exams and enrolment consideration in the national education system are aimed to assess the learning capabilities of enrolling persons in order to select learners. The enrolment shall be conducted through enrolment exams, enrolment consideration or the combination thereof.

4. Outstanding pupil-selection exams are aimed to encourage learners to learn more, contributing to the discovery of talents. Pupils who win prizes in outstanding pupil-selection exams shall be granted certificates and commended. The Minister of Education and Training shall specify outstanding pupil-selection exams.

5. Enrolment regulations provide forms, subjects, order of, and procedures for, enrolment; the application of priority policies to every type of subject, region or discipline in order to ensure justice in education, meet the training structure requirements and encourage gifted pupils.

6. Enrolment regulations and regulations on graduation exams and graduation consideration must ensure the following requirements:

a/ Achieving the examination and enrolment objectives;

b/ Ensuring the accuracy, justice, objectivity and suitability with the psycho-physiological characteristics of pupils of different age groups;

c/ The contents of exams and tests shall be included in educational programs, compatible with the knowledge and skill standards already set in such programs, which may help classify pupils by their qualifications, and the test and exam results must properly reflect the knowledge and skills which pupils have accumulated in their study and training process;

d/ Ensuring the stringent organization of tests and exams, preventing and promptly handling negative acts in examination.

7. The Minister of Education and Training shall promulgate Regulations on examination and enrolment of pupils and students for upper secondary schools, professional secondary schools, colleges, universities, master and doctoral degrees. The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall promulgate the Regulation on examination and enrolment for vocational training schools.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 12.- Diplomas, certificates

1. Diplomas of the national education system shall be awarded to learners after they graduate from an educational level or in a training degree; certificates of the national education level shall be issued to learners after they complete a training or re-training professional course or program.

Diplomas and certificates must properly reflect the requirements of educational programs and learners' qualifications.

2. The management of diplomas and certificates must ensure the following principles:

a/ The system of diplomas and certificates must be uniformly managed under the decentralization of state management, guaranteeing the rights and responsibilities of educational institutions and conforming with the international integration trend;

b/ To prevent and strictly handle all fraudulent acts in the grant and use of diplomas and certificates.

3. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their competence, provide conditions, order of, and procedures for, the award of diplomas and certificates; define forms of diploma and certificate; and stipulate the printing of diplomas and certificates and the management of the award, withdrawal and cancellation thereof.

Article 13.- Competence to award diplomas and certificates

1. The competence to award diplomas of the national education system is defined as follows:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Upper secondary education diplomas shall be awarded by directors of provincial/municipal Education and Training Services;

c/ Intermediate, college and university diplomas shall be awarded by the principals of schools or institutions which organize the training of corresponding degrees; for higher education institutions which have member universities, the principals of such member universities shall award diplomas;

d/ Master diplomas shall be awarded by principals of universities permitted to conduct master-degree training; where scientific research institutes are allowed to coordinate with universities in conducting master-degree training, the principals of such universities shall award master diplomas;

e/ Doctoral diplomas shall be awarded by principals of universities or directors of scientific research institutes, which are permitted to conduct doctoral training.

2. Certificates of the national education system defined in Clause 2, Article 8 of the Education Law shall be issued by heads of educational institutions or organizations permitted to award certificates.

Article 14.- Cases of withdrawal and competence to withdraw diplomas and certificates

1. Diplomas and certificates shall be withdrawn in the following cases:

a/ Acts of fraudulence are committed in study, examination, enrolment or compilation of dossiers in order to be awarded diplomas or certificates;

b/ They are awarded to unqualified persons;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ The diplomas or certificates are erased or modified;

e/ The diplomas or certificates are used by persons other than awardees.

2. The authorities competent to award diplomas or certificates shall also be responsible for withdrawing and canceling such diplomas or certificates.

Article 15.- Recognition of diplomas awarded to Vietnamese people by foreign educational institutions

1. Diplomas awarded to Vietnamese people by foreign educational institutions shall be recognized in the following cases:

a/ They are awarded by foreign educational institutions which are lawfully operating in Vietnam, conducting educational activities according to their permits and having quality accredited by Vietnamese or foreign accrediting organizations;

b/ They are awarded by foreign educational institutions subject to the application of agreements on diploma equivalence or mutual recognition of diplomas or treaties related to diplomas to which the Socialist Republic of Vietnam is a contracting state;

c/ They are awarded by foreign general education institutions, professional education institutions or higher education institutions whose educational programs have been accredited by educational quality-accrediting agencies of the concerned foreign countries.

2. The Minister of Education and Training shall specify the order of, and procedures for, recognition of diplomas awarded to Vietnamese people by foreign educational institutions.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

NETWORK, ORGANIZATION, OPERATION, TASKS AND POWERS OF SCHOOLS AND OTHER EDUCATIONAL INSTITUTIONS IN THE NATIONAL EDUCATION SYSTEM

Article 16.- Schools and other educational institutions

1. Schools in the national education system include kindergartens, young sprout schools, primary schools, lower secondary schools, upper secondary schools, multi-level general education schools, professional secondary schools, colleges and universities.

2. Other educational institutions within the national education system include the educational institutions defined in Clause 1, Article 69 of the Education Law.

3. Schools and other educational institutions in the national education system are referred to collectively as educational institutions.

Article 17.- Planning of the educational institution network

1. The planning of the educational institution network means the distribution and arrangement of educational institutions within the national education system according to geographical positions or territorial region throughout the country and in each locality, for each period so as to concretize the educational development strategy, which shall serve as a basis for elaboration of educational development plans.

2. The planning of the educational institution network must ensure the following principles:

a/ Conforming with the national, branch and regional socio-economic development strategies and plannings as well as local development plannings; ensuring branch, level and regional structure, satisfying the people's learning demand;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Being compatible with the state investment capacity and capability of mobilizing social resources; creating conditions for every person to have a chance to participate in the construction of educational institutions;

d/ Concentrating investment on major tasks, key educational institutions, branches and economic zones as well as areas meeting with exceptional difficulties.

3. The planning of the educational institution network shall have the following principal contents:

a/ Structuring of the education system and training scope by each educational level, field of study, training degree and type of educational institution;

b/ Distribution of educational institutions by the nature and socio-economic characteristics of each region and each locality;

c/ The contingent of teachers and educational administrators;

d/ The material and technical bases.

Article 18.- Types of educational institution

Educational institutions in the national education system shall be organized in the form of public, people-founded or private ones.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. People-founded educational institutions shall be set up and invested by local population communities for non-profit purposes, that shall build material bases and finance the operation thereof. Local population communities include organizations and individuals at villages, hamlets, communes, wards or townships.

People-founded educational institutions shall operate on the basis of autonomy and self-responsibility in terms of finance and human resources and be supported by local administrations. People- founded educational institutions shall not be set up at general education, professional education and higher education levels.

Presidents of district-level People's Committees shall decide on setting up people-founded educational institutions while commune-level People's Committees shall directly manage such institutions.

3. Private educational institutions shall be set up by social organizations, socio-professional organizations, economic organizations or individuals when so permitted by competent state agencies. Investment sources for construction of material foundations and funding of operation of private educational institutions shall be capital sources outside the state budget.

Article 19.- Responsibilities to formulate and competence to approve the planning of the educational institution network

1. The Minister of Education and Training shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the other ministers, heads of ministerial-level agencies or government-attached agencies as well as presidents of provincial/municipal People's Committees in, formulating the planning of tertiary education institutions, to be submitted to the Prime Minister for approval.

2. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall coordinate with heads of concerned ministries and branches and presidents of provincial-level People's Committees in formulating the planning of the professional education institution network; and approve according to their competence the planning of the professional education institution network.

3. Provincial-level People's Committees shall, basing themselves on the planning of higher education institution network and the general planning of the professional education institution network, formulate plannings of the locally-managed educational institution network, then submit them to the People's Councils of the same level for approval.

4. District-level People's Committees shall, basing themselves on the planning of the provincial educational institution network, formulate plannings of the district educational institution network and submit them to the People's Councils of the same level for approval.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

6. The planning of a locally-managed educational institution network must satisfy the following requirements:

a/ Every commune, ward or township (hereinafter collectively referred to as communes) shall have at least one preschool institution, one primary school and a community learning center as well. Every commune or commune cluster shall have at least one lower secondary school and may have a multi-level general education school (primary-cum-lower secondary school);

b/ Every district, town or provincial city (hereinafter collectively referred to as districts) shall have at least one upper secondary school; one district-level center for continuing education; and may have a multi-level general education school, a vocational training center, a center for general techniques and career orientation and a district-level school for disabled and handicapped people. For mountainous or island districts, there may be district-level boarding general education schools for ethnic minorities and semi-boarding general education schools;

c/ Every province or centrally-run city (hereinafter collectively referred to as provinces) shall have at least one provincial-level professional secondary school and one center for continuing education. Depending on the specific conditions and local demands, one province may have provincial-level boarding general education schools for ethnic minorities, art schools or physical training and sport schools for gifted pupils, specialized upper secondary schools and schools for disabled and handicapped people.

Article 20.- Establishment of educational institutions

1. The establishment of educational institutions must ensure the following requirements:

a/ Conformity with the planning of the educational institution network;

b/ Feasibility and efficiency;

c/ Creation of favorable conditions for organizations and individuals to invest in educational development;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ The school location ensures the educational environment and safety for learners, teachers and laborers.

2. Schools shall be established when there exists a contingent of teachers, administrators, educational programs, material bases, equipment and finance that meet specific criteria and operation requirements of the schools.

The Prime Minister shall specify conditions for the establishment of universities; the Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their competence, specify conditions for the establishment of schools at other educational levels and training degrees.

3. The conditions for establishment, the competence to establish or permit the establishment of other educational institutions provided for at Point b, Clause 1, Article 69 of the Education Law shall comply with the Regulations on organization and operation of other educational institutions, promulgated by the Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs according to their competence.

4. The order of, and procedures for, the establishment of educational institutions shall be specified by competent state management agencies in the school charters or in the regulations on organization and operation of schools and other educational institutions.

Article 21.- Merger, division or separation of educational institutions

1. The merger, division or separation of educational institutions must satisfy the following requirements:

a/ Conforming with the planning of the educational institution network;

b/ Meeting socio-economic development requirements;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ Contributing to raising the quality and efficiency of education.

2. The merger, division or separation of educational institutions for the establishment of new educational institutions shall fall under the competence of the persons who issue decisions to establish or permit the establishment of such educational institutions. In case of merger of educational institutions established by competent authorities of different levels, the authority of higher level shall decide on such merger; the merger of educational institutions established by authorities of the same level shall be decided under agreement of such authorities.

3. The order of, and procedures for, the merger, division or separation of educational institutions shall be specified in the school charters or regulations on organization and operation of other educational institutions.

Article 22.- Termination of operation of educational institutions

1. An educational institution shall have to terminate its operation in one of the following cases:

a/ It violates legal provisions on sanctioning of administrative violations in education to the extent of termination of operation;

b/ It fails to ensure normal operation due to objective reasons.

2. The authorities competent to decide on or permit the establishment of educational institutions shall also be competent to decide on the termination of operation of such institutions. The decisions on termination of operation of educational institutions must point out reasons for such termination and specify the termination period; as well as measures to guarantee the benefits of teachers and learners. The decisions on termination of operation of educational institutions must be publicized on the mass media.

3. After the termination period, if the causes of termination are redressed, the agencies competent to decide on such termination shall issue decisions to permit the educational institutions to resume their operation.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 23.- Dissolution of educational institutions

1. An educational institution shall be dissolved in one of the following cases:

a/ It seriously violates the regulations on management, organization and operation of educational institutions;

b/ It fails to redress causes of termination of its operations upon the end of the termination period.

c/ The objectives and contents of its operation in the establishment decision or the permit for its establishment are no longer suitable to the socio-economic development requirements;

d/ The dissolution is requested by organizations or individuals that have established it.

2. The authorities competent to decide on the establishment or permit the establishment of educational institutions shall also be competent to decide on or permit the dissolution of educational institutions. Agencies directly managing educational institutions shall elaborate dissolution plans and submit them to authorities competent to issue dissolution decisions or permit the dissolution of educational institutions according to the provisions of Article 51 of the Education Law. The dissolution decisions must point out causes of dissolution, measures to guarantee the benefits of teachers and learners. The decisions on dissolution of educational institutions must be publicized on the central mass media.

3. The order of, and procedures for, dissolution of educational institutions shall be provided for in the school charters or regulations on organization and operation of other educational institutions.

Article 24.- School councils

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

A school council is an organization that administers and represents the school owner, and is the sole ownership representative, for schools.

2. Tasks of school councils are defined in Article 53 of the Education Law and specified in the charters or regulations on organization and operation of schools.

3. The school councils shall decide on operation orientations and mobilization of resources for schools; supervise activities of the schools and recommend persons for competent agencies to appoint the principals (for public schools) or recognize the principals (for private schools); and decide on organizational, personnel, financial and property issues as well as development investment orientations of the schools under regulations.

4. Members of a school council include representatives of the Party organization, the directorate, teachers, educational administrators, representatives of organizations and individuals investing in the building of the school, and representatives of relevant production and/or business units.

Members of the school's managing board are those who have contributed capital to the building of the school.

5. Specific provisions on the establishment procedures, organizational structure, tasks and powers of the school councils and the school managing boards are reflected in the school charters or Regulations on organization or operation of schools as provided for in Article 27 of this Decree.

Article 25.- Organizational models of universities

1. The organizational model of universities shall cover:

a/ The school council;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Member universities and university-attached departments;

d/ Dependent scientific and technological institutions;

e/ Dependent functional offices and divisions;

f/ The scientific council; other advisory councils set up by the director;

g/ The Communist Party of Vietnam organizations;

h/ Mass and social organizations;

i/ Training service organizations, production, business and service-providing organizations;

Member schools of a university shall not have school councils.

2. The organizational model of universities and institutes shall cover:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ The principal and deputy principals, for universities; the director and deputy directors, for institutes;

c/ The departments; disciplines managed directly by the university or institute;

d/ The disciplines managed by departments. Some universities and institutes may have only departments or disciplines which they manage directly;

e/ The scientific council; the other advisory councils set up by the university principal or institute director;

f/ The functional divisions and sections;

g/ Scientific and technological institutions; training service organizations, scientific and technological research institutions; production, business and service-providing organizations;

h/ The Communist Party of Vietnam organizations;

i/ Mass and social organizations.

3. The organizational model of the national universities shall comply with separate regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 26.- Higher education institutions implementing continuing education programs to award college or university diplomas

1. Higher education institutions shall be tasked to implement continuing education programs in order to award college or university diplomas when they satisfy the following conditions:

a/ Having formulated continuing education programs for college or university- level disciplines, meeting the requirements of formal education;

b/ Having an adequate contingent of lecturers up to the set standards and well structured to perform concurrently the tasks of formal education and continuing education;

c/ Having material foundations and equipment to meet the requirements of performing concurrently the tasks of formal education and continuing education.

2. When implementing the continuing education programs to award college or university diplomas, higher education institutions shall have to set enrolment targets, organize enrolment and training in compatibility with their training capacity, ensuring quality fulfillment of their training tasks.

3. In case of joint- training together with other educational institutions, a higher education institution (the principal training institution) may only join educational institutions being universities, colleges, professional secondary schools or provincial-level continuing education centers, provided that the latter meet the requirements on material foundations, equipment and administration personnel of the joint- training discipline. The joint-training shall be conducted on a contractual basis; the principal training institution shall take overall responsibility therefor.

4. The Minister of Education and Training shall assign the task of implementing the continuing education programs to award college or university diplomas to higher education institutions which meet the conditions specified in Clause 1 of this Article; specify, guide and inspect the implementation of continuing education programs for awarding college or university diplomas by higher education institutions, ensuring the implementation of the provisions of Article 12 of this Decree.

Article 27.- School charters, regulations on organization and operation of educational institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. The Regulation on organization and operation of a school shall consist of provisions concretizing the school charter, to be applicable to a specific type of school.

3. A regulation on organization and operation of other educational institutions shall apply to one or several educational institutions defined at Point b, Clause 1, Article 69 of the Education Law, which may be public, people-founded or private ones. Such regulation shall specify tasks and powers of the educational institution; the organization of educational activities; duties and rights of teachers; duties and rights of learners; the organization and management of the educational institution; the finance and assets of the educational institution; the relationship between the educational institution and the learners' families and society.

4. The competence to promulgate school charters, regulations on organization and operation of schools and regulations on organization and operation of other educational institutions is provided for as follows:

a/ The Prime Minister shall promulgate university charters, regulations on organization and operation of private universities and regulations on organization and operation of national universities;

b/ The Minister of Education and Training shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs in, promulgating charters of colleges and professional secondary schools;

c/ The Minister of Education and Training shall promulgate charters of multi-level general schools, upper secondary schools and lower secondary schools; primary schools, kindergartens and young sprout schools; regulations on organization and operation of universities, regulations on organization and operation of private colleges, professional secondary or general education schools; regulations on organization and operation of people-founded and private young sprout schools; and regulations on organization and operation of special schools;

d/ The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall promulgate regulations on organization and operation of private vocational secondary schools and colleges;

e/ The competence to promulgate regulations on organization and operation of other educational institutions is provided for in Clause 3, Article 69 of the Education Law.

Article 28.- Transformation of educational institutions

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ For preschool education: In areas meeting with exceptional socio-economic difficulties, semi-public educational institutions shall be transformed into public ones; in other areas, semi-public educational institutions shall be transformed into people-founded or private ones; where people-founded institutions are kept unchanged, they shall comply with the provisions of Clause 2, Article 18 of this Decree;

b/ For general education: Semi-public or people-founded educational institutions shall be transformed into private ones. Where some semi-public educational institutions are transformed into public ones, the provincial-level People's Committees shall submit proposals thereon to the People's Councils of the same level for consideration and decision.

c/ For vocational education and higher education: Semi-public or people-founded educational institutions shall be transformed into private ones.

2. The Prime Minister shall specify principles for transformation of semi-public or people-founded educational institutions established prior to January 1, 2006; the Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their respective competence, specify the order of, and procedures for, the transformation of semi-public or people-founded educational institutions at all educational levels and training degrees into public, people-founded or private ones.

Chapter V

POLICIES TOWARDS TEACHERS

Article 29.- Recruitment, management and transfer of teachers

1. The recruitment of teachers must comply with the provisions of Articles 70 and 77 of the Education Law.

2. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their respective competence, assume the prime responsibility for, and coordinate with the Minister of Home Affairs in, guiding educational institutions in the recruitment, management and participation in the transfer by competent state agencies of teachers, cadres and personnel working at public educational institutions; and provide the working regime for teachers at every educational level and training degree.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 30.- Raising and fostering of professional qualifications of teachers

Persons who have completed certain training degrees and wish to become teachers but have not yet been pedagogically trained, must go through pedagogical training courses.

The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their respective competence, define programs, contents, methods, organizational forms and duration of pedagogical training for persons who have not yet gone through such training; provide for the fostering and raising of professional qualifications of teachers; and specify conditions for educational institutions to organize training courses and grant pedagogical training certificates.

Teachers who are nominated to attend professional refresher courses shall enjoy full salaries and allowances throughout the refresher courses.

Article 31.- Guest lecturing

Guest lecturing means that an educational institution invites teachers or persons fully meeting the teachers' standards from other institutions to teach at such institution. Educational institutions are encouraged to invite domestic teachers and scientists, scientists being overseas Vietnamese or foreigners to teach at Vietnamese institutions according to the guest lecturing regime.

The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their respective competence, specify the guest lecturing regime.

Article 32.- Conferment of honorary doctor title

1. The honorary doctor title shall be conferred on political or social activists of international prestige, teachers or scientists being overseas Vietnamese or foreigners who make many contributions to Vietnam's education and science.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Honorary doctor diplomas shall comply with the doctor diploma form in which the phrase "danh hieu tien si danh du" (honorary doctor title) shall replace the phrase "hoc vi tien si" (doctoral degree) of the school.

3. The Minister of Education and Training shall guide the order of, and procedures for, the conferment of the honorary doctor title.

Chapter VI

POLICIES TOWARDS LEARNERS

Article 33.- Subjects entitled to scholarships, tuition subsidies, reduction or exemption

1. Subjects entitled to consideration for the grant of learning-promotion scholarships:

a/ Pupils with outstanding achievements at specialized schools or schools for gifted pupils;

b/ Learners with good study and training results at professional education institutions or universities.

2. Subjects to be granted policy scholarships:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Pupils at pre-university schools or boarding general schools for ethnic minorities;

c/ Learners of vocational training schools for war invalids, disabled or handicapped people.

3. Subjects entitled to tuition subsidies, exemption or reduction and enrolment priority:

a/ War invalids, diseased soldiers and persons enjoying policies as war invalids;

b/ People's armed forces' heroes, labor heroes, persons with outstanding achievements in labor, study, production or combat;

c/ Pupils or students being children of fallen war combatants, war invalids or those who enjoy the same policy as war invalids; children of Vietnamese hero mothers, of people's armed forces' heroes, labor heroes or of persons with meritorious services to the revolution; natural children of resistance war activists who are infected with toxic chemicals; children of revolutionary activists or resistance war activists who were arrested and imprisoned by the enemies in the wartime; children of persons who joined the resistance wars for national liberation, defense of the Fatherland or performance of international duties; children of persons who joined the revolution prior to January 1, 1945, or from January 1, 1945 up to the August 19, 1945 general uprising.

d/ Ethic minority people in the areas meeting with exceptional socio-economic difficulties;

e/ Pupils and students whose parents permanently reside in high mountain areas (except cities, provincial towns or cities) and island and deep-lying areas;

f/ Orphans without anyone to rely on;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

h/ Persons who overcome particularly difficult circumstances to study;

i/ Pupils and students who are children of workers or state officials and whose mothers or fathers have met with labor accidents and enjoy regular allowances;

j/ Pupils and students of families being poor households under the State's general regulations.

4. Subjects exempt from tuition:

a/ Pupils of public primary schools

b/ Pupils and students of pedagogical schools, attendants of pedagogical training courses.

5. Pupils and students of pedagogical schools and attendants of pedagogical training courses defined in Clauses 1, 2 and 3 of this Article shall be given priority in consideration for the grant of scholarships and social allowances.

6. The Prime Minister shall specify criteria, levels and procedures for consideration of the grant of policy scholarships and tuition reduction or exemption. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their respective competence, specify priorities in enrolment and criteria, levels and procedures for consideration of the grant of learning-promotion scholarships to learners.

The Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall provide for social allowances for learners.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Children at preschool education institutions shall be nurtured, cared, educated and protected according to the provisions of the Education Law, the Law on Child Protection, Care and Education and other provisions of law.

The Minister of Education and Training shall promulgate preschool education targets, plans and programs suitable to the psychological development of children. The People's Committees at all levels shall be responsible for directing preschool education development on the basis of socio-economic development planning and local preschool development demands; expanding the system of creches and kindergartens in all population areas; prioritizing investment in the development of preschool education in communes meeting with exceptional socio-economic difficulties and areas inhabited by ethnic minority people.

Education management agencies at all levels shall have to manage and oversee the exercise of children's rights at preschool education institutions according to the provisions of Clause 1, Article 84 of the Education Law; coordinate with medical agencies, women's unions, population, family and child committees at all levels and boards of representatives of pupils' parents in guiding the nurture, care and education of children, enhancing the popularization of knowledge about childcare, disease prevention and periodical health checks for children in preschool education institutions, ensuring that children comprehensively develop in a healthy and safe education environment.

Article 35.- Facilitation of development of learners' aptitudes

1. Educational institutions shall be responsible for detecting and fostering learners with aptitudes, creating favorable conditions for them to develop their talents on the basis of ensuring comprehensive education.

2. The Ministry of Education and Training, the Ministry of Culture and Information, the Physical Training and Sport Committee and provincial/municipal People's Committees shall give priority to the arrangement of teachers, material foundations, equipment and budget for specialized schools and schools for gifted pupils, which are established by the State and under their respective management.

3. Learners in art or physical and sport schools for gifted pupils shall enjoy special treatment regime. The Minister of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Minister of Culture and Information, the Minister-Chairman of the Physical Training and Sport Committee and the Minister of Education and Training in, elaborating treatment policies for learners of schools for gifted pupils and preferential investment policies for schools for gifted pupils established by organizations or individuals and submit them to the Prime Minister for decision.

Article 36.- Creation of study conditions for disabled and handicapped people

1. Disabled and handicapped learners may study at special or integrated schools or classes, be considered for the grant of scholarships, allowance, tuition reduction or exemption according to the provisions of Clause 3, Article 33 of this Decree as well as for the supply of textbooks and necessary learning materials.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

The Minister of Education and Training shall provide for the integration of disabled and handicapped people into educational institutions of the national education system.

Article 37.- Exemption, reduction of public-service charges for pupils and students

Pupils and students shall enjoy charge exemption or reduction when using mass transit or recreation facilities or visiting museums, historical relics or cultural works under regulations.

The Ministry of Finance shall assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Education and Training and concerned ministries and branches in, providing for the exemption or reduction of public service charges for pupils and students.

Chapter VII

EDUCATION QUALITY ACCREDITATION

Article 38.- State management of education quality accreditation

1. Tasks of state management of education quality accreditation include:

a/ Promulgating regulations on criteria for assessment of education quality; education quality accreditation processes; operation principles, conditions and criteria for organizations and individuals involved in education quality accreditation activities; and licensing of education quality accreditation activities;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

c/ Guiding organizations, individuals and educational institutions to participate in education quality accreditation activities;

d/ Inspecting, supervising and assessing the implementation of regulations on education quality accreditation.

2. The Minister of Education and Training and the Minister of Labor, War Invalids and Social Affairs shall, according to their respective competence, promulgate legal documents on the state management of education quality accreditation; provide conditions for the establishment, functions, tasks and powers of education quality accreditation organizations at each educational level and training degree; and direct education quality accreditation.

Article 39.- Organizations in charge of management and organization of education quality accreditation

1. Organizations in charge of management and organization of education quality accreditation include:

a/ Education quality accreditation management agencies set up by the State;

b/ Independent education quality accreditation organizations run by the State or set up by socio-professional organizations.

2. Education quality accreditation organizations shall accredit educational programs and institutions on the following principles:

a/ Independence, objectivity and lawfulness;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 40.- Results of accreditation of educational programs and institutions

1. Results of accreditation of educational programs or institutions shall serve as a basis for recognition or non-recognition that such educational programs or institutions attain the quality standards. Accreditation results shall be made public for social awareness and monitoring.

2. Educational institutions may lodge complaints, denunciations or initiate lawsuits with competent state agencies against decisions, conclusions or acts of organizations and individuals performing the education quality accreditation task if having grounds to believe that such decisions or conclusions are wrong or such acts are illegal.

Chapter VIII

ASSURANCE OF FINANCIAL CONDITIONS FOR EDUCATION

Article 41.- State budget expenditure for education

The estimation, allocation and management of the state budget expenditure for education shall comply with the principles defined in Article 102 of the Education Law. The Minister of Education and Training shall coordinate with heads of concerned ministries or branches in setting technical criteria for education which shall serve as a basis for the estimation, allocation and management of the state budget expenditure for education.

Annually, the Ministry of Education and Training and the Ministry of Labor, War Invalids and Social Affairs shall coordinate with the Ministry of Finance and the Ministry of Planning and Investment in estimating, planning the allocation of, and managing the state budget expenditure for education according to the provisions of the state budget law.

Article 42.- Education credit, learning promotion funds and education sponsoring funds

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Education credit shall be provided by the Social Policy Bank according to the provisions of law on credit for the poor and other policy beneficiaries.

2. Learning promotion funds and education sponsoring funds are those set up by organizations or individuals on the principle of voluntariness and non-profit, aimed to support, encourage, commend and promote learners as well as provide them with financial supports, thus contributing to education development.

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 43.- Implementation effect

This Decree shall take effect 15 days after its publication in "CONG BAO." All regulations which are contrary to this Decree are hereby annulled.

Article 44.- Responsibilities for implementation of this Decree

1. The Minister of Education and Training shall guide the implementation of this Decree.

2. Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, presidents of provincial/municipal People's Committees, and relevant agencies shall have to guide the implementation of this Decree.

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 75/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Giáo dục
Số hiệu: 75/2006/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Giáo dục
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 02/08/2006
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản 1... Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 ... Điều 2 như sau:

“1. Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Nhà nước thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo dục trung học cơ sở.

Xem nội dung VB
Điều 2. Phổ cập giáo dục

1. Phổ cập giáo dục là quá trình tổ chức để mọi công dân đều được học tập và đạt tới một trình độ học vấn tối thiểu theo quy định của Nhà nước. Giáo dục tiểu học và giáo dục trung học cơ sở là các cấp học phổ cập.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung ...khoản 2 ... Điều 2 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản ... 2 ... Điều 2 như sau:
...
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Có kế hoạch và giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi;

b) Bảo đảm để mọi trẻ em sáu tuổi đều được vào học lớp một; thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập trung học cơ sở; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và chống mù chữ.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Phổ cập giáo dục
...
2. Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm:

a) Bảo đảm để mọi trẻ em 6 tuổi đều được vào học lớp một; thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi;

b) Củng cố, duy trì kết quả phổ cập giáo dục tiểu học và chống mù chữ;

c) Có kế hoạch và giải pháp thực hiện phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung khoản ... 4 Điều 2 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 2 như sau:

“4. Hằng năm, cơ sở giáo dục và đơn vị hành chính (gọi chung là đơn vị) đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải tiến hành tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục, báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn.”

Xem nội dung VB
Điều 2. Phổ cập giáo dục
...
4. Hằng năm, cơ sở giáo dục và đơn vị hành chính (gọi chung là đơn vị) đã được công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, phổ cập giáo dục trung học cơ sở phải tiến hành tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục, báo cáo bằng văn bản với cấp có thẩm quyền công nhận đạt chuẩn.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 6 như sau:

“1. Chương trình giáo dục và thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục được quy định các Điều 6, 24, 29, 35, 41, 45 và 100 của Luật Giáo dục; khoản 1 và khoản 4 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Chương trình giáo dục

1. Chương trình giáo dục và thẩm quyền ban hành chương trình giáo dục được quy định tại các Điều 6, 24, 29, 35, 41, 45 và 100 của Luật Giáo dục.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 8 như sau:

“Điều 8. Sách giáo khoa

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa sách giáo khoa; quyết định duyệt và chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.”

Xem nội dung VB
Điều 8. Sách giáo khoa

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc biên soạn sách giáo khoa; việc chọn sách để dạy thí điểm, tổ chức dạy thí điểm, lấy ý kiến đóng góp của nhà giáo, nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục, hội nghề nghiệp, học sinh; việc thẩm định, duyệt và quyết định chọn sách để sử dụng làm sách giáo khoa, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 như sau:

“1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục nghề nghiệp, giáo trình giáo dục đại học; quy định về giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình này.

Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học, giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn giáo trình các môn học hoặc lựa chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong nước và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường; duyệt giáo trình trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy và học tập.”

Xem nội dung VB
Điều 9. Giáo trình

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định các môn học cần sử dụng giáo trình chung và tổ chức biên soạn, duyệt các giáo trình này.

Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học; chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình chính thức phục vụ giảng dạy và học tập.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 16 như sau:

“2. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm:

a) Nhóm trẻ, nhà trẻ; các lớp độc lập gồm: lớp mẫu giáo, lớp xóa mù chữ, lớp ngoại ngữ, lớp tin học, lớp dành cho trẻ em vì hoàn cảnh khó khăn không được đi học ở nhà trường, lớp dành cho trẻ tàn tật, khuyết tật, lớp dạy nghề và lớp trung cấp chuyên nghiệp được tổ chức tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ;

b) Trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học;

c) Viện nghiên cứu khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Nhà trường và cơ sở giáo dục khác
...
2. Cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân gồm các cơ sở giáo dục được quy định tại khoản 1 Điều 69 của Luật Giáo dục.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 18 như sau:

“2. Cơ sở giáo dục dân lập do cộng đồng dân cư ở thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, bảo đảm kinh phí hoạt động và được chính quyền địa phương hỗ trợ.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cho phép thành lập cơ sở giáo dục dân lập; Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục dân lập. Không thành lập cơ sở giáo dục dân lập ở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Các loại hình cơ sở giáo dục

Cơ sở giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân được tổ chức theo các loại hình: công lập, dân lập và tư thục.
...
2. Cơ sở giáo dục dân lập do cộng đồng dân cư ở cơ sở thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. Cộng đồng dân cư cấp cơ sở gồm tổ chức và cá nhân tại thôn, bản, ấp, xã, phường, thị trấn.

Cơ sở giáo dục dân lập hoạt động trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính, nhân lực và được chính quyền địa phương hỗ trợ. Không thành lập cơ sở giáo dục dân lập ở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học.

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định cho phép thành lập cơ sở giáo dục dân lập, Ủy ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý cơ sở giáo dục dân lập.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 ... như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung tên Điều 20 như sau:

“Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục và cho phép hoạt động giáo dục”

Xem nội dung VB
Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục
Tên Điều này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 7 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 2 ... Điều 20 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 20 như sau:

“2. Điều kiện thành lập nhà trường và điều kiện cho phép nhà trường hoạt động giáo dục được quy định tại khoản 16 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.

Xem nội dung VB
Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục
...
2. Nhà trường được thành lập khi có đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, chương trình giáo dục, trường sở, thiết bị và tài chính theo tiêu chuẩn cụ thể, đáp ứng yêu cầu hoạt động của nhà trường.

Thủ tướng Chính phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể điều kiện thành lập trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
7. Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 20 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung ... khoản 3 Điều 20 như sau:
...
3. Điều kiện thành lập, thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập các cơ sở giáo dục khác quy định tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Thành lập cơ sở giáo dục
...
3. Điều kiện thành lập, thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục khác quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 của Luật Giáo dục được thực hiện theo Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành theo thẩm quyền.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 7 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
8. Sửa đổi, bổ sung Điều 22 như sau:

“Điều 22. Đình chỉ hoạt động giáo dục

Cơ sở giáo dục bị đình chỉ hoạt động giáo dục khi xảy ra một trong các trường hợp bị đình chỉ hoạt động giáo dục quy định tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.

Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động giáo dục hoặc cho phép cơ sở giáo dục hoạt động giáo dục trở lại được quy định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác.”

Xem nội dung VB
Điều 22. Đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục

1. Việc đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục được thực hiện khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm các quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục ở mức độ phải đình chỉ;

b) Vì lý do khách quan không bảo đảm hoạt động bình thường của cơ sở giáo dục.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục thì có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục. Trong quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục phải xác định rõ lý do đình chỉ hoạt động, quy định rõ thời gian đình chỉ; các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người học. Quyết định đình chỉ hoạt động của cơ sở giáo dục phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.

3. Sau thời gian đình chỉ, nếu các nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì cơ quan có thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép cơ sở giáo dục hoạt động trở lại.

4. Trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động hoặc cho phép hoạt động trở lại của cơ sở giáo dục được quy định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 23 như sau:

“Điều 23. Giải thể cơ sở giáo dục

Cơ sở giáo dục bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp bị giải thể quy định tại khoản 17 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục.

Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở giáo dục được quy định trong Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.”

Xem nội dung VB
Điều 23. Giải thể cơ sở giáo dục

1. Cơ sở giáo dục bị giải thể khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm nghiêm trọng các quy định về quản lý, tổ chức, hoạt động của cơ sở giáo dục;

b) Hết thời gian đình chỉ mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ;

c) Mục tiêu và nội dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục không còn phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội;

d) Theo đề nghị của tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở giáo dục.

2. Cấp có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập cơ sở giáo dục có thẩm quyền quyết định giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục. Cơ quan quản lý trực tiếp cơ sở giáo dục xây dựng phương án giải thể cơ sở giáo dục trình cấp có thẩm quyền ra quyết định giải thể hoặc cho phép giải thể cơ sở giáo dục theo quy định tại Điều 51 của Luật Giáo dục. Trong quyết định giải thể phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo và người học. Quyết định giải thể cơ sở giáo dục phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng của các cơ quan Trung ương.

3. Trình tự, thủ tục giải thể cơ sở giáo dục được quy định trong Điều lệ nhà trường, trong Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2... Điều 27...như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 ... Điều 27 như sau:

“2. Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường gồm các quy định cụ thể hóa Điều lệ nhà trường để áp dụng cho một loại hình nhà trường hoặc một mô hình tổ chức cụ thể của nhà trường.

Xem nội dung VB
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
...
2. Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường gồm các quy định cụ thể hoá Điều lệ nhà trường để áp dụng cho một loại hình nhà trường.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung ...khoản 3 Điều 27 ... như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản ... 3 Điều 27 như sau:
...
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác bao gồm: quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học.

Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định: nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo; nhiệm vụ và quyền hạn của người học; tổ chức và quản lý cơ sở giáo dục; tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục; quan hệ giữa cơ sở giáo dục với gia đình người học và xã hội.”

Xem nội dung VB
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
...
3. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được áp dụng cho một hoặc một số cơ sở giáo dục quy định tại điểm b khoản 1 Điều 69 Luật Giáo dục thuộc các loại hình công lập, dân lập, tư thục. Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục quy định: nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở giáo dục; tổ chức các hoạt động giáo dục; nhiệm vụ và quyền hạn của nhà giáo; nhiệm vụ và quyền của người học; tổ chức và quản lý cơ sở giáo dục; tài chính và tài sản của cơ sở giáo dục; quan hệ giữa cơ sở giáo dục với gia đình người học và xã hội.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 10 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... điểm a ... khoản 4 Điều 27 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 4 Điều 27 như sau:

“a) Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học, trường đại học tư thục;”

Xem nội dung VB
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
...
4. Thẩm quyền ban hành Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được quy định như sau:

a) Thủ tướng Chính phủ ban hành Điều lệ trường đại học, Quy chế tổ chức và hoạt động của trường đại học tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của đại học quốc gia;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 10 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 10 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung ... điểm c khoản 4 Điều 27 như sau:
...
c) Sửa đổi, bổ sung điểm c khoản 4 Điều 27 như sau:

“c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học, trường mẫu giáo, trường mầm non; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục ở các cấp học phổ thông; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung cấp chuyên nghiệp tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường cao đẳng tư thục; phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ có liên quan ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường chuyên biệt;”

Xem nội dung VB
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
...
4. Thẩm quyền ban hành Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được quy định như sau:
...
c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học, trường mẫu giáo, trường mầm non; các Quy chế tổ chức và hoạt động của các đại học, các Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục thuộc trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các cấp học phổ thông; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt;
Tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 02/08/2012
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 8 năm 2012

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG MẦM NON DÂN LẬP

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Vị trí của nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Điều 3. Cộng đồng dân cư ở cơ sở
...
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Điều 5. Chính sách ưu đãi đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Điều 6. Phân cấp quản lý nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Chương II THÀNH LẬP, SÁP NHẬP, CHIA, TÁCH, ĐÌNH CHỈ HOẠT ĐỘNG, GIẢI THỂ NHÀ TRƯỜNG, NHÀ TRẺ DÂN LẬP

Điều 7. Điều kiện cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập.
...
Điều 8. Thẩm quyền cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Điều 9. Hồ sơ đề nghị cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Điều 10. Trình tự, thủ tục cho phép thành lập và cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Điều 11. Sáp nhập, chia tách nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Điều 12. Đình chỉ hoạt động giáo dục, giải thể nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Chương III TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Hội đồng quản trị
...
Chương III TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 13. Hội đồng quản trị
...
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị
...
Điều 15. Chủ tịch Hội đồng quản trị
...
Điều 16. Hiệu trưởng
...
Điều 17. Ban kiểm soát
...
Điều 18. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể
...
Điều 19. Nhóm trẻ, lớp mẫu giáo
...
Điều 20. Chương trình và hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ.
...
Điều 21. Quan hệ giữa nhà trường, nhà trẻ dân lập với gia đình và cộng đồng dân cư
...
Chương IV GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN VÀ TRẺ EM

Điều 22. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên, nhân viên
...
Điều 23. Những hành vi giáo viên và nhân viên không được làm
...
Điều 24. Quyền và nhiệm vụ của trẻ em
...
Chương V TÀI CHÍNH-TÀI SẢN

Điều 25. Chế độ tài chính
...
Điều 26. Nguồn kinh phí hoạt động
...
Điều 27. Nội dung chi
...
Điều 28. Quản lý và sử dụng tài chính
...
Điều 29. Yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập
...
Điều 30. Quản lý và sử dụng tài sản
...
Chương VI THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÍ VI PHẠM

Điều 31. Thanh tra, kiểm tra
...
Điều 32. Khen thưởng
...
Điều 33. Xử lý vi phạm

Xem nội dung VB
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
...
4. Thẩm quyền ban hành Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được quy định như sau:
...
c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học, trường mẫu giáo, trường mầm non; các Quy chế tổ chức và hoạt động của các đại học, các Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục thuộc trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các cấp học phổ thông; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt;
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 14/02/2022)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2011. Các quy định trước đây trái với Thông tư này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Tiểu học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, Hiệu trưởng các trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục và Giám đốc các trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp hoạt động theo loại hình tư thục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG TIỂU HỌC, TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC LOẠI HÌNH TƯ THỤC

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Vị trí của trường phổ thông tư thục trong hệ thống giáo dục quốc dân
...
Điều 3. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường phổ thông tư thục
...
Điều 4. Chính sách ưu đãi
...
Điều 5. Phân cấp quản lý
...
Chương II TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG

Điều 6. Cơ cấu tổ chức trường phổ thông tư thục
...
Điều 7. Đại hội đồng thành viên góp vốn
...
Điều 8. Hội đồng quản trị
...
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị:
...
Điều 10. Chủ tịch Hội đồng quản trị
...
Điều 11. Trường phổ thông tư thục không có Hội đồng quản trị
...
Điều 12. Ban kiểm soát
...
Điều 13. Hiệu trưởng
...
Điều 14. Chương trình giáo dục
...
Chương III GIÁO VIÊN, CÁN BỘ, NHÂN VIÊN VÀ HỌC SINH

Điều 15. Tiêu chuẩn, quyền và nhiệm vụ của giáo viên, cán bộ, nhân viên
...
Điều 16. Yêu cầu về tỉ lệ giáo viên cơ hữu và định mức giáo viên, nhân viên
...
Điều 17. Tuyển dụng cán bộ quản lý, giáo viên cơ hữu và nhân viên
...
Điều 18. Nhiệm vụ và quyền của học sinh
...
Chương IV CƠ SỞ VẬT CHẤT, TÀI CHÍNH VÀ TÀI SẢN

Điều 19. Cơ sở vật chất
...
Điều 20. Tài chính và tài sản
...
Chương V THANH TRA, KIỂM TRA, KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÍ VI PHẠM

Điều 21. Kiểm tra, thanh tra và kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 22. Cấm lợi dụng danh nghĩa trường phổ thông tư thục
...
Điều 23. Khen thưởng
...
Điều 24. Xử lý vi phạm

Xem nội dung VB
Điều 27. Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục
...
4. Thẩm quyền ban hành Điều lệ nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của nhà trường, Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ sở giáo dục khác được quy định như sau:
...
c) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Điều lệ trường phổ thông có nhiều cấp học, trường trung học phổ thông và trung học cơ sở; trường tiểu học, trường mẫu giáo, trường mầm non; các Quy chế tổ chức và hoạt động của các đại học, các Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tư thục thuộc trình độ cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các cấp học phổ thông; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập, tư thục; Quy chế tổ chức và hoạt động của trường chuyên biệt;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm c Khoản 10 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Tổ chức và hoạt động của trường mầm non dân lập được hướng dẫn bởi Thông tư 21/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 02/08/2012
Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/05/2011 (VB hết hiệu lực: 14/02/2022)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
11. Sửa đổi, bổ sung Điều 30 như sau:

“Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục

Người tốt nghiệp các trình độ đào tạo muốn trở thành nhà giáo mà chưa qua đào tạo về nghiệp vụ sư phạm thì phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ quản lý giáo dục được đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm muốn trở thành nhà giáo; quy định về bồi dưỡng và nâng cao trình độ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục; quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp chứng chỉ bồi dưỡng nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục.

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp trong suốt quá trình học tập.”

Xem nội dung VB
Điều 30. Nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo

Người tốt nghiệp các trình độ đào tạo muốn trở thành nhà giáo mà chưa qua đào tạo về nghiệp vụ sư phạm thì phải được bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định về chương trình, nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức, thời gian đào tạo nghiệp vụ sư phạm đối với người chưa qua đào tạo nghiệp vụ sư phạm; quy định về bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho nhà giáo; quy định về điều kiện để các cơ sở giáo dục được tổ chức bồi dưỡng và cấp Chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm.

Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ được hưởng nguyên lương và phụ cấp trong suốt quá trình học tập.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 32 như sau:

“2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ có quyền phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.

Bằng tiến sĩ danh dự phải ghi rõ danh hiệu “Tiến sĩ danh dự”, không ghi “học vị Tiến sĩ” và không ghi ngành đào tạo.”

Xem nội dung VB
Điều 32. Phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự
...
2. Cơ sở giáo dục đại học được giao nhiệm vụ đào tạo trình độ tiến sĩ có quyền phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.

Bằng tiến sĩ danh dự phải theo mẫu bằng tiến sĩ; trong đó thay vì "học vị Tiến sĩ" ghi là "danh hiệu Tiến sĩ danh dự" của trường.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
13. ... sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 33 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 6 Điều 33 như sau:

“6. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng chính sách và miễn giảm học phí. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền quy định cụ thể về ưu tiên trong tuyển sinh; tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học; việc trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học, tài trợ cho giáo dục của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.

Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội quy định về trợ cấp xã hội cho người học.”

Xem nội dung VB
Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
...
6. Thủ tướng Chính phủ quy định tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng chính sách và miễn giảm học phí. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về ưu tiên trong tuyển sinh; tiêu chuẩn, mức và thủ tục xét cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học.

Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định về trợ cấp xã hội cho người học.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 13 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 ... Điều 38 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 1 Điều 38 như sau:

“a) Ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về việc cấp, thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục;”

Xem nội dung VB
Điều 38. Quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục

1. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:

a) Ban hành các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; về quy trình kiểm định chất lượng giáo dục; về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 21/05/2012 (VB hết hiệu lực: 01/11/2020)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học.

Điều 2. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 21 tháng 5 năm 2012.
...
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ, TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG VÀ TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ NHIỀU CẤP HỌC

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Chương II TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ TRƯỜNG TRUNG HỌC

Điều 3. Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
...
Điều 4. Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
...
Điều 5. Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học
...
Điều 6. Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
...
Điều 7. Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
...
Chương III TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
...
Điều 9. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
...
Điều 10. Trách nhiệm của trường trung học

Xem nội dung VB
Điều 38. Quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục

1. Nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục bao gồm:

a) Ban hành các quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; về quy trình kiểm định chất lượng giáo dục; về nguyên tắc hoạt động, điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; về cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 14 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Tiêu chuẩn đánh giá trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học được hướng dẫn bởi Thông tư 13/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 21/05/2012 (VB hết hiệu lực: 01/11/2020)
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
14. Sửa đổi, bổ sung điểm ... khoản 2 Điều 38 như sau:
...
b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 38 như sau:

“2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn kiểm định viên; chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiểm định viên; quyền và trách nhiệm của kiểm định viên; cấp thẻ và thu hồi thẻ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục.”

Xem nội dung VB
Điều 38. Quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.
Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/01/2014 (VB hết hiệu lực: 04/04/2025)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 13 tháng 01 năm 2014 và thay thế Quyết định số 29/2008/QĐ-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định chu kỳ và quy trình kiểm định chất lượng chương trình giáo dục của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các cơ quan quản lý các đại học, học viện, trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp; Giám đốc các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

QUY ĐỊNH QUY TRÌNH VÀ CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG VÀ TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Mục đích của kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 4. Quy trình kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 5. Chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Chương II TỰ ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
...
Điều 6. Các bước tự đánh giá chương trình đào tạo
...
Điều 7. Thành lập Hội đồng tự đánh giá
...
Điều 8. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng tự đánh giá
...
Điều 9. Lập kế hoạch tự đánh giá
...
Điều 10. Thu thập, phân tích và xử lý thông tin, minh chứng
...
Điều 11. Viết báo cáo tự đánh giá
...
Điều 12. Lưu trữ và sử dụng báo cáo tự đánh giá
...
Điều 13. Triển khai các hoạt động sau khi hoàn thành báo cáo tự đánh giá
...
Chương III ĐÁNH GIÁ NGOÀI VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 14. Quy trình và thủ tục đăng ký đánh giá ngoài
...
Điều 15. Hợp đồng thẩm định báo cáo tự đánh giá và đánh giá ngoài giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cơ sở giáo dục
...
Điều 16. Thành lập đoàn đánh giá ngoài
...
Điều 17. Trình tự triển khai đánh giá ngoài
...
Điều 18. Đánh giá lại kết quả đánh giá của đoàn đánh giá ngoài
...
Điều 19. Sử dụng kết quả đánh giá ngoài và đánh giá lại
...
Điều 20. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục có chương trình đào tạo được đánh giá đối với hoạt động đánh giá ngoài giữa tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục và cơ sở giáo dục
...
Chương IV THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 21. Hồ sơ thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 22. Trình tự thẩm định kết quả đánh giá chất lượng chương trình đào tạo
...
Chương V CÔNG NHẬN ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO

Điều 23. Điều kiện công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 24. Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 25. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục có chương trình đào tạo được công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
...
Điều 26. Thu hồi Giấy chứng nhận kiểm định chất lượng chương trình đào tạo
...
Điều 27. Trách nhiệm của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 29. Cơ sở giáo dục
...
Điều 30. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 31. Kinh phí hoạt động

Xem nội dung VB
Điều 38. Quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.
Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông được hướng dẫn bởi Quyết định 83/2008/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 06/01/2013)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Giám đốc đại học, học viện, Hiệu trưởng trường đại học có cơ sở giáo dục phổ thông; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Trưởng phòng phòng giáo dục và đào tạo; Hiệu trưởng, Giám đốc các cơ sở giáo dục phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH VỀ QUY TRÌNH VÀ CHU KỲ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giải thích từ ngữ
...
Điều 3. Mục đích kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 4. Quy trình kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 5. Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 6. Nguyên tắc kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 7. Điều kiện đăng ký kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 8. Chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
...
Chương II TỰ ĐÁNH GIÁ CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Điều 9. Quy trình tự đánh giá của cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 10. Hội đồng tự đánh giá cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 11. Mục đích, phạm vi tự đánh giá
...
Điều 12. Xây dựng kế hoạch tự đánh giá
...
Điều 13. Thu thập, xử lý và phân tích các thông tin, minh chứng
...
Điều 14. Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí
...
Điều 15. Viết báo cáo tự đánh giá
...
Điều 16. Công bố báo cáo tự đánh giá
...
Chương III ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC CỦA CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Điều 17. Hồ sơ và thời gian đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 18. Quy trình tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục của cơ sở giáo dục phổ thông
...
Chương IV ĐÁNH GIÁ NGOÀI VÀ ĐÁNH GIÁ LẠI CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG

Điều 19. Đoàn đánh giá ngoài cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 20. Các hoạt động của đoàn đánh giá ngoài
...
Điều 21. Thông báo kết quả đánh giá ngoài
...
Điều 22. Đánh giá lại kết quả đánh giá ngoài
...
Điều 23. Sử dụng kết quả đánh giá ngoài và đánh giá lại
...
Chương V CÔNG NHẬN CƠ SỞ GIÁO DỤC PHỔ THÔNG ĐẠT TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Điều 24. Các cấp độ của kết quả kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 25. Công nhận cơ sở giáo dục phổ thông đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục
...
Điều 26. Thời hạn đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục đối với cơ sở giáo dục phổ thông đã kiểm định chất lượng giáo dục, nhưng chưa đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục ở cấp độ 3.
...
Điều 27. Cấp giấy chứng nhận và công bố kết quả kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 28. Thu hồi giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục
...
Chương VI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 29. Trách nhiệm của Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 30. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo
...
Điều 31. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo
...
Điều 32. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục phổ thông
...
Điều 33. Kinh phí hoạt động
...
Chương VII THANH TRA, KIỂM TRA, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, KHEN THƯỞNG
VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 34. Thanh tra và kiểm tra
...
Điều 35. Khiếu nại và tố cáo
...
Điều 36. Khen thưởng và xử lý vi phạm
...
PHỤ LỤC 1. PHIẾU ĐÁNH GIÁ TIÊU CHÍ
...
PHỤ LỤC 2. BẢN ĐĂNG KÝ KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC
...
PHỤ LỤC 3. MẪU GIẤY CHỨNG NHẬN KIỂM ĐỊNH CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Xem nội dung VB
Điều 38. Quản lý nhà nước về công tác kiểm định chất lượng giáo dục
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, ban hành các văn bản quản lý nhà nước về kiểm định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện thành lập, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; quy định chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; chỉ đạo kiểm định chất lượng giáo dục.
Khoản này được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 14 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng chương trình đào tạo của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên nghiệp được hướng dẫn bởi Thông tư 38/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/01/2014 (VB hết hiệu lực: 04/04/2025)
Quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông được hướng dẫn bởi Quyết định 83/2008/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 13/02/2009 (VB hết hiệu lực: 06/01/2013)
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
15. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 39 ... như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 1 Điều 39 như sau:

“b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập hoặc do tổ chức, cá nhân thành lập. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.”

Xem nội dung VB
Điều 39. Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

1. Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gồm:
...
b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục độc lập của Nhà nước hoặc do các tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập.
Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 15 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điểm này bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 74/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2013 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm học phí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 33 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.

Xem nội dung VB
Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
...
3. Đối tượng được trợ cấp, miễn, giảm học phí và ưu tiên trong tuyển sinh:
...
đ) Học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 16 Nghị định 86/2015/NĐ-CP năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/12/2015 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều 16. Hiệu lực thi hành Nghị định
...
3. Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm học phí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 33 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục

Xem nội dung VB
Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
...
3. Đối tượng được trợ cấp, miễn, giảm học phí và ưu tiên trong tuyển sinh:
...
đ) Học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo;
Điểm này bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 74/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2013 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 16 Nghị định 86/2015/NĐ-CP năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/12/2015 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điểm này bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 74/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2013 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điều 3. Hiệu lực thi hành
...
2. Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm học phí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ Khoản 3 Điều 33 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục.

Xem nội dung VB
Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
...
3. Đối tượng được trợ cấp, miễn, giảm học phí và ưu tiên trong tuyển sinh:
...
đ) Học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo;
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 16 Nghị định 86/2015/NĐ-CP năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/12/2015 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Điều 16. Hiệu lực thi hành Nghị định
...
3. Bãi bỏ việc trợ cấp, miễn, giảm học phí cho các đối tượng quy định tại Điểm đ, Khoản 3, Điều 33 của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục

Xem nội dung VB
Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
...
3. Đối tượng được trợ cấp, miễn, giảm học phí và ưu tiên trong tuyển sinh:
...
đ) Học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo;
Điểm này bị bãi bỏ bởi khoản 2 Điều 3 Nghị định 74/2013/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/09/2013 (VB hết hiệu lực: 01/12/2015)
Điểm này bị bãi bỏ bởi Khoản 3 Điều 16 Nghị định 86/2015/NĐ-CP năm 2015 có hiệu lực từ ngày 01/12/2015 (VB hết hiệu lực: 15/10/2021)
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
13. Bổ sung điểm l vào khoản 3 Điều 33 ... như sau:

a) Bổ sung điểm l vào khoản 3 Điều 33 như sau:

“l) Học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở đi học nghề.”

Xem nội dung VB
Điều 33. Đối tượng được cấp học bổng, trợ cấp và miễn giảm học phí
...
3. Đối tượng được trợ cấp, miễn, giảm học phí và ưu tiên trong tuyển sinh:

a) Thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương binh;

b) Anh hùng Lực lượng vũ trang, Anh hùng Lao động, người có thành tích xuất sắc trong lao động, học tập, sản xuất, chiến đấu;

c) Học sinh, sinh viên là con liệt sĩ, con thương binh, con của người hưởng chính sách như thương binh, con Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, con Anh hùng lực lượng vũ trang, con Anh hùng lao động, con của người có công giúp đỡ cách mạng, con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; con của người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày; con của người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và làm nhiệm vụ quốc tế; con của người hoạt động cách mạng trước ngày 01 tháng 01 năm 1945 hoặc người hoạt động cách mạng từ ngày 01 tháng 01 năm 1945 đến trước Tổng khởi nghĩa 19 tháng 8 năm 1945;

d) Người dân tộc thiểu số ở những vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn;

đ) Học sinh, sinh viên có cha mẹ thường trú tại vùng cao miền núi (trừ thành phố, thị xã, thị trấn) và vùng sâu hải đảo;

e) Người mồ côi không nơi nương tựa;

g) Người tàn tật, người khuyết tật có khó khăn về kinh tế;

h) Người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn vượt khó học tập;

i) Học sinh, sinh viên là con công nhân, viên chức mà cha hoặc mẹ bị tai nạn lao động được hưởng trợ cấp thường xuyên;

k) Học sinh, sinh viên có gia đình thuộc diện hộ nghèo theo quy định chung của nhà nước.
Khoản này được bổ sung bởi Điểm a Khoản 13 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 15 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục như sau:
...
15. ... bổ sung khoản 3 vào Điều 39 như sau:
...
b) Bổ sung khoản 3 Điều 39 như sau:

“3. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục được thành lập khi có đề án thành lập phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục; có đội ngũ kiểm định viên kiểm định chất lượng giáo dục đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng bảo đảm thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.

Để được phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục, tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục phải có quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cấp; có cơ sở vật chất, thiết bị, nhân lực và tài chính đáp ứng yêu cầu hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về thành lập, hoạt động, đình chỉ, giải thể và nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục.”

Xem nội dung VB
Điều 39. Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục

1. Các tổ chức quản lý và tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục gồm:

a) Cơ quan quản lý kiểm định chất lượng giáo dục do nhà nước thành lập;

b) Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục độc lập của Nhà nước hoặc do các tổ chức xã hội nghề nghiệp thành lập.

2. Các tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục thực hiện kiểm định chương trình giáo dục, kiểm định cơ sở giáo dục theo các nguyên tắc sau:

a) Độc lập, khách quan, đúng pháp luật;

b) Trung thực, công khai, minh bạch.
Điều này được bổ sung bởi Điểm b Khoản 15 Điều 1 Nghị định 31/2011/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 01/07/2011 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 24/12/2011
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2011. Thông tư này thay thế Quyết định số 54/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chế độ thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục đại học.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thỉnh giảng
...
Điều 3. Mục đích hoạt động thỉnh giảng
...
Chương II TIÊU CHUẨN NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG, HẠN MỨC GIỜ THỈNH GIẢNG, HỢP ĐỒNG THỈNH GIẢNG

Điều 5. Tiêu chuẩn của nhà giáo thỉnh giảng
...
Điều 6. Hạn mức giờ thỉnh giảng
...
Điều 7. Hợp đồng thỉnh giảng
...
Chương III TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG

Điều 8. Trách nhiệm của nhà giáo thỉnh giảng
...
Điều 9. Quyền của nhà giáo thỉnh giảng
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA CƠ SỞ THỈNH GIẢNG, CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƠI NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG CÔNG TÁC

Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở thỉnh giảng
...
Điều 11. Quyền của cơ sở thỉnh giảng
...
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác
...
Điều 13. Quyền của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Xem nội dung VB
Điều 31. Thỉnh giảng

Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi khác đến giảng dạy. Khuyến kh?ch các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng.

Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về chế độ thỉnh giảng.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 11/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 19/05/2013
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về chế độ thỉnh giảng, báo cáo viên trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: thỉnh giảng, báo cáo viên và các hoạt động thỉnh giảng, báo cáo; tiêu chuẩn của nhà giáo thỉnh giảng, tiêu chuẩn của báo cáo viên; hạn mức tiết dạy, giờ giảng dạy đối với nhà giáo thỉnh giảng (sau đây gọi là giờ thỉnh giảng); hợp đồng thỉnh giảng, hợp đồng báo cáo; trách nhiệm và quyền của nhà giáo thỉnh giảng, của báo cáo viên, của cơ sở thỉnh giảng, của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng, báo cáo viên công tác.

2. Văn bản này áp dụng đối với nhà giáo thỉnh giảng, báo cáo viên, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Văn bản này không áp dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại các cơ sở giáo dục Việt Nam (trừ trường hợp những người này làm báo cáo viên); cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

4. Văn bản này không áp dụng đối với báo cáo viên, tuyên truyền viên của Đảng và báo cáo viên pháp luật.”

2. Bổ sung Chương IVa sau Chương IV như sau:

“Chương IVa

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC

Điều 13a. Báo cáo viên, tiêu chuẩn của báo cáo viên

1. Báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân, người lao động ở trong và ngoài nước được các cơ sở giáo dục mời báo cáo chuyên đề, kinh nghiệm thực tiễn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, gắn giáo dục và đào tạo với thực tiễn.

2. Tiêu chuẩn của báo cáo viên:

a) Có năng lực, am hiểu sâu về lĩnh vực, chuyên ngành được báo cáo;

b) Có lập trường chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Điều 13b. Trách nhiệm và quyền của báo cáo viên

1. Trách nhiệm của báo cáo viên:

Trách nhiệm của báo cáo viên được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 8 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

2. Quyền của báo cáo viên:

a) Được cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo thỏa thuận.

b) Được hưởng thù lao theo quy định hoặc theo thỏa thuận.

c) Được hưởng các quyền lợi khác trong trường hợp pháp luật có quy định.

Điều 13c. Hợp đồng báo cáo; trách nhiệm và quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên; trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác

1. Hợp đồng báo cáo đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như hợp đồng thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 7 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

2. Trách nhiệm và quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên:

a) Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của cơ sở thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 10 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

b) Quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như quyền của cơ sở thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 11 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

3. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác:

a) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác quy định tại Điều 12 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

b) Quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác được thực hiện theo quy định như quyền của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác quy định tại Điều 13 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.”

Xem nội dung VB
Điều 31. Thỉnh giảng

Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi khác đến giảng dạy. Khuyến kh?ch các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng.

Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về chế độ thỉnh giảng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 24/12/2011
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 11/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 19/05/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 24/12/2011
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2011. Thông tư này thay thế Quyết định số 54/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chế độ thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục đại học.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thỉnh giảng
...
Điều 3. Mục đích hoạt động thỉnh giảng
...
Chương II TIÊU CHUẨN NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG, HẠN MỨC GIỜ THỈNH GIẢNG, HỢP ĐỒNG THỈNH GIẢNG

Điều 5. Tiêu chuẩn của nhà giáo thỉnh giảng
...
Điều 6. Hạn mức giờ thỉnh giảng
...
Điều 7. Hợp đồng thỉnh giảng
...
Chương III TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG

Điều 8. Trách nhiệm của nhà giáo thỉnh giảng
...
Điều 9. Quyền của nhà giáo thỉnh giảng
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA CƠ SỞ THỈNH GIẢNG, CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƠI NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG CÔNG TÁC

Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở thỉnh giảng
...
Điều 11. Quyền của cơ sở thỉnh giảng
...
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác
...
Điều 13. Quyền của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Xem nội dung VB
Điều 31. Thỉnh giảng

Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi khác đến giảng dạy. Khuyến kh?ch các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng.

Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về chế độ thỉnh giảng.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 11/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 19/05/2013
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về chế độ thỉnh giảng, báo cáo viên trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: thỉnh giảng, báo cáo viên và các hoạt động thỉnh giảng, báo cáo; tiêu chuẩn của nhà giáo thỉnh giảng, tiêu chuẩn của báo cáo viên; hạn mức tiết dạy, giờ giảng dạy đối với nhà giáo thỉnh giảng (sau đây gọi là giờ thỉnh giảng); hợp đồng thỉnh giảng, hợp đồng báo cáo; trách nhiệm và quyền của nhà giáo thỉnh giảng, của báo cáo viên, của cơ sở thỉnh giảng, của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng, báo cáo viên công tác.

2. Văn bản này áp dụng đối với nhà giáo thỉnh giảng, báo cáo viên, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Văn bản này không áp dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại các cơ sở giáo dục Việt Nam (trừ trường hợp những người này làm báo cáo viên); cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

4. Văn bản này không áp dụng đối với báo cáo viên, tuyên truyền viên của Đảng và báo cáo viên pháp luật.”

2. Bổ sung Chương IVa sau Chương IV như sau:

“Chương IVa

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC

Điều 13a. Báo cáo viên, tiêu chuẩn của báo cáo viên

1. Báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân, người lao động ở trong và ngoài nước được các cơ sở giáo dục mời báo cáo chuyên đề, kinh nghiệm thực tiễn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, gắn giáo dục và đào tạo với thực tiễn.

2. Tiêu chuẩn của báo cáo viên:

a) Có năng lực, am hiểu sâu về lĩnh vực, chuyên ngành được báo cáo;

b) Có lập trường chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Điều 13b. Trách nhiệm và quyền của báo cáo viên

1. Trách nhiệm của báo cáo viên:

Trách nhiệm của báo cáo viên được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 8 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

2. Quyền của báo cáo viên:

a) Được cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo thỏa thuận.

b) Được hưởng thù lao theo quy định hoặc theo thỏa thuận.

c) Được hưởng các quyền lợi khác trong trường hợp pháp luật có quy định.

Điều 13c. Hợp đồng báo cáo; trách nhiệm và quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên; trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác

1. Hợp đồng báo cáo đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như hợp đồng thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 7 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

2. Trách nhiệm và quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên:

a) Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của cơ sở thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 10 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

b) Quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như quyền của cơ sở thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 11 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

3. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác:

a) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác quy định tại Điều 12 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

b) Quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác được thực hiện theo quy định như quyền của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác quy định tại Điều 13 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.”

Xem nội dung VB
Điều 31. Thỉnh giảng

Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi khác đến giảng dạy. Khuyến kh?ch các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng.

Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về chế độ thỉnh giảng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 24/12/2011
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 11/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 19/05/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 24/12/2011
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục và Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 24 tháng 12 năm 2011. Thông tư này thay thế Quyết định số 54/2008/QĐ-BGDĐT ngày 24 tháng 9 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về chế độ thỉnh giảng tại cơ sở giáo dục đại học.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Nhà giáo và Cán bộ quản lý cơ sở giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ sở giáo dục có trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thỉnh giảng
...
Điều 3. Mục đích hoạt động thỉnh giảng
...
Chương II TIÊU CHUẨN NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG, HẠN MỨC GIỜ THỈNH GIẢNG, HỢP ĐỒNG THỈNH GIẢNG

Điều 5. Tiêu chuẩn của nhà giáo thỉnh giảng
...
Điều 6. Hạn mức giờ thỉnh giảng
...
Điều 7. Hợp đồng thỉnh giảng
...
Chương III TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG

Điều 8. Trách nhiệm của nhà giáo thỉnh giảng
...
Điều 9. Quyền của nhà giáo thỉnh giảng
...
Chương IV TRÁCH NHIỆM, QUYỀN CỦA CƠ SỞ THỈNH GIẢNG, CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC NƠI NHÀ GIÁO THỈNH GIẢNG CÔNG TÁC

Điều 10. Trách nhiệm của cơ sở thỉnh giảng
...
Điều 11. Quyền của cơ sở thỉnh giảng
...
Điều 12. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác
...
Điều 13. Quyền của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác
...
Chương V TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 14. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Xem nội dung VB
Điều 31. Thỉnh giảng

Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi khác đến giảng dạy. Khuyến kh?ch các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng.

Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về chế độ thỉnh giảng.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 11/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 19/05/2013
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục Ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về chế độ thỉnh giảng trong các cơ sở giáo dục ban hành kèm theo Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT ngày 10 tháng 10 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

1. Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về chế độ thỉnh giảng, báo cáo viên trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: thỉnh giảng, báo cáo viên và các hoạt động thỉnh giảng, báo cáo; tiêu chuẩn của nhà giáo thỉnh giảng, tiêu chuẩn của báo cáo viên; hạn mức tiết dạy, giờ giảng dạy đối với nhà giáo thỉnh giảng (sau đây gọi là giờ thỉnh giảng); hợp đồng thỉnh giảng, hợp đồng báo cáo; trách nhiệm và quyền của nhà giáo thỉnh giảng, của báo cáo viên, của cơ sở thỉnh giảng, của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng, báo cáo viên công tác.

2. Văn bản này áp dụng đối với nhà giáo thỉnh giảng, báo cáo viên, cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.

3. Văn bản này không áp dụng đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại các cơ sở giáo dục Việt Nam (trừ trường hợp những người này làm báo cáo viên); cơ sở giáo dục có yếu tố nước ngoài tại Việt Nam.

4. Văn bản này không áp dụng đối với báo cáo viên, tuyên truyền viên của Đảng và báo cáo viên pháp luật.”

2. Bổ sung Chương IVa sau Chương IV như sau:

“Chương IVa

CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VIÊN TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC

Điều 13a. Báo cáo viên, tiêu chuẩn của báo cáo viên

1. Báo cáo viên là các chuyên gia, nhà khoa học, doanh nhân, nghệ nhân, người lao động ở trong và ngoài nước được các cơ sở giáo dục mời báo cáo chuyên đề, kinh nghiệm thực tiễn nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, gắn giáo dục và đào tạo với thực tiễn.

2. Tiêu chuẩn của báo cáo viên:

a) Có năng lực, am hiểu sâu về lĩnh vực, chuyên ngành được báo cáo;

b) Có lập trường chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt chủ trương, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước.

Điều 13b. Trách nhiệm và quyền của báo cáo viên

1. Trách nhiệm của báo cáo viên:

Trách nhiệm của báo cáo viên được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 8 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

2. Quyền của báo cáo viên:

a) Được cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động chuyên môn theo thỏa thuận.

b) Được hưởng thù lao theo quy định hoặc theo thỏa thuận.

c) Được hưởng các quyền lợi khác trong trường hợp pháp luật có quy định.

Điều 13c. Hợp đồng báo cáo; trách nhiệm và quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên; trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác

1. Hợp đồng báo cáo đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như hợp đồng thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 7 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

2. Trách nhiệm và quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên:

a) Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của cơ sở thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 10 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

b) Quyền của cơ sở giáo dục đối với báo cáo viên được thực hiện theo quy định như quyền của cơ sở thỉnh giảng đối với nhà giáo thỉnh giảng quy định tại Điều 11 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

3. Trách nhiệm và quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác:

a) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác được thực hiện theo quy định như trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác quy định tại Điều 12 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.

b) Quyền của cơ quan, tổ chức nơi báo cáo viên công tác được thực hiện theo quy định như quyền của cơ quan, tổ chức nơi nhà giáo thỉnh giảng công tác quy định tại Điều 13 của Thông tư số 44/2011/TT-BGDĐT.”

Xem nội dung VB
Điều 31. Thỉnh giảng

Thỉnh giảng là việc một cơ sở giáo dục mời nhà giáo hoặc người có đủ tiêu chuẩn của nhà giáo ở nơi khác đến giảng dạy. Khuyến kh?ch các cơ sở giáo dục mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy ở các trường Việt Nam theo chế độ thỉnh giảng.

Bộ trưởng Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, theo thẩm quyền, quy định cụ thể về chế độ thỉnh giảng.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 24/12/2011
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 44/2011/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Điều 1 Thông tư 11/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 19/05/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 72/2014/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/02/2015 (VB hết hiệu lực: 25/09/2025)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

Chương I - NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Nguyên tắc của việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong cơ sở giáo dục
...
Chương II TỔ CHỨC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Điều 3. Chương trình và tài liệu dạy và học bằng tiếng nước ngoài
...
Điều 4. Người dạy, người học
...
Điều 5. Cơ sở vật chất, thiết bị
...
Điều 6. Kiểm tra, thi, đánh giá, công nhận tốt nghiệp, cấp văn bằng, chứng chỉ
...
Điều 7. Kiểm định chất lượng giáo dục
...
Điều 8. Học phí, sử dụng và quản lý học phí
...
Chương III HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN PHÊ DUYỆT VIỆC DẠY VÀ HỌC BẰNG TIẾNG NƯỚC NGOÀI

Điều 9. Hồ sơ, trình tự, thủ tục
...
Điều 10. Thẩm quyền phê duyệt
...
Chương IV TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
...
Điều 12. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương
...
Điều 13. Điều khoản thi hành

Xem nội dung VB
Điều 5. Dạy và học ngoại ngữ, dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác

1. Việc dạy và học ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:

a) Đối với giáo dục phổ thông: tổ chức dạy và học ít nhất một ngoại ngữ phổ biến trong giao dịch quốc tế; học sinh được học liên tục từ lớp 3 đến lớp 12. Khuyến khích học sinh học thêm các ngoại ngữ khác;

b) Đối với giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học: tổ chức học ngoại ngữ phù hợp với yêu cầu chuyên môn cho học viên, học sinh, sinh viên.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch tổng thể quy định điều kiện và tổ chức thực hiện dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác, bảo đảm thực hiện các yêu cầu quy định tại khoản 1 của Điều này.

3. Việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều này được hướng dẫn bởi Quyết định 72/2014/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 20/02/2015 (VB hết hiệu lực: 25/09/2025)
Chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2014/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 và Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09/01/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11/05/2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02/08/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Quy định về việc chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục.

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Điều 2. Yêu cầu của việc chuyển đổi

Điều 3. Giảng viên cơ hữu

Chương II - NỘI DUNG CHUYỂN ĐỔI

Điều 4. Kiểm toán tài chính, định giá tài sản

Điều 5. Xử lý tiền vốn, tài sản, đất đai của trường dân lập khi chuyển sang trường tư thục

Điều 6. Quyền lợi của tổ chức xin thành lập trường, cá nhân có công trong quá trình thành lập, phát triển trường dân lập và thành viên Hội đồng quản trị đương nhiệm

Điều 7. Xác định vốn điều lệ và huy động vốn điều lệ tăng thêm cho trường đại học tư thục

Điều 8. Xác định Hội đồng quản trị nhiệm kỳ đầu tiên của trường tư thục

Chương III - HỒ SƠ, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI

Điều 9. Hồ sơ chuyển đổi

Điều 10. Trình tự, thủ tục chuyển đổi

Chương IV - TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình chuyển đổi các trường dân lập sang trường tư thục

Điều 12. Hiệu lực thi hành và trách nhiệm thi hành

Điều 13. Trách nhiệm thi hành

Xem nội dung VB
Điều 28. Chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục

1. Việc chuyển đổi cơ sở giáo dục bán công, dân lập thành lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2006 sang loại hình khác được quy định như sau:

a) Đối với giáo dục mầm non: ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, cơ sở giáo dục bán công chuyển thành cơ sở giáo dục công lập; ở các vùng còn lại, cơ sở giáo dục bán công chuyển thành cơ sở giáo dục dân lập, tư thục; trường hợp giữ nguyên loại hình dân lập phải bảo đảm đúng quy định tại khoản 2 Điều 18 Nghị định này;

b) Đối với giáo dục phổ thông: cơ sở giáo dục bán công, dân lập chuyển thành cơ sở giáo dục tư thục. Trong trường hợp chuyển một số cơ sở giáo dục bán công sang loại hình công lập thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định;

c) Đối với giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học: cơ sở giáo dục bán công, dân lập chuyển thành cơ sở giáo dục tư thục.

2. Thủ tướng Chính phủ quy định nguyên tắc chuyển đổi loại hình của các cơ sở giáo dục đại học bán công, dân lập được thành lập trước ngày 01 tháng 01 năm 2006; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định trình tự, thủ tục chuyển đổi loại hình cơ sở giáo dục bán công, dân lập ở các cấp học và trình độ đào tạo sang cơ sở giáo dục công lập, dân lập, tư thục.
Chuyển đổi loại hình trường đại học dân lập sang loại hình trường đại học tư thục được hướng dẫn bởi Thông tư 45/2014/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 01/02/2015
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 77/2007/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 14/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác Quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
...
QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VĂN BẰNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM DO CƠ SỞ GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI CẤP ()

Chương 1: NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Cơ sở giáo dục nước ngoài
...
Điều 3. Công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
...
Điều 4. Thẩm quyền công nhận văn bằng
...
Chương 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN VĂN BẰNG

Điều 5. Trình tự, thủ tục công nhận văn bằng
...
Điều 6. Hồ sơ đề nghị công nhận văn bằng
...
Điều 7. Văn bằng sau khi được công nhận
...
Chương 3: TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội đồng văn bằng, chứng chỉ
...
Điều 9. Các sở giáo dục và đào tạo
...
Chương 4: KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 10. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
...
Điều 11. Xử lý vi phạm
...
MẪU 1 ĐƠN ĐỀ NGHỊ CÔNG NHẬN VĂN BẰNG
...
MẪU 2 GIẤY BIÊN NHẬN HỒ SƠ
...
MẪU 3 GIẤY CÔNG NHẬN VĂN BẰNG GIÁO DỤC PHỔ THÔNG
...
MẪU 4 GIẤY CÔNG NHẬN VĂN BẰNG TRUNG CẤP CHUYÊN NGHIỆP (TCCN), CAO ĐẲNG, ĐẠI HỌC, THẠC SỸ, TIẾN SỸ

Xem nội dung VB
Điều 15. Công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 77/2007/QĐ-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 26/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 30/08/2013 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 Điều 5 như sau:

“b) Sau khi nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo), cấp giấy biên nhận cho người nộp hồ sơ (Mẫu 2 kèm theo), nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện thì căn cứ vào dấu bưu điện để xác định ngày nhận hồ sơ. Trong thời gian không quá 30 ngày làm việc, trên cơ sở quy định về tuyển sinh, chương trình đào tạo, hệ thống văn bằng của nước cấp văn bằng, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục phối hợp với các đơn vị có liên quan xem xét xử lý hồ sơ để công nhận văn bằng phù hợp với một trong các loại văn bằng của Việt Nam quy định tại khoản 2 Điều 1 của Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Mẫu 4 kèm theo).

- Trường hợp văn bằng đề nghị công nhận không phù hợp với một trong các loại văn bằng của Việt Nam, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục trả lời bằng văn bản cho người đề nghị công nhận văn bằng, cung cấp thêm thông tin và công nhận giá trị thực tế của văn bằng trong hệ thống giáo dục của nước cấp bằng.

- Trường hợp văn bằng không đủ điều kiện để được công nhận, Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục trả lời bằng văn bản cho người đề nghị công nhận văn bằng nêu rõ lý do không công nhận.”

2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 6 và bổ sung khoản 4 Điều 6 như sau:

“2. Ngoài các giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này, người có văn bằng (đã học ở nước ngoài) cần gửi kèm theo hồ sơ minh chứng thời gian học ở nước ngoài, gồm một trong các tài liệu liên quan sau: xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam ở nước sở tại; xác nhận của cơ sở giáo dục nước ngoài nơi đã học tập; bản sao hợp lệ hộ chiếu có đóng dấu ngày xuất, nhập cảnh; minh chứng đã đăng kí vào Hệ thống cơ sở dữ liệu điện tử quản lý lưu học sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Trường hợp cần thiết phải thẩm định mức độ đáp ứng quy định về tuyển sinh chương trình đào tạo, người có văn bằng cần gửi kèm theo hồ sơ các tài liệu liên quan như: chứng chỉ ngoại ngữ, các văn bằng, chứng chỉ có liên quan.

4. Hồ sơ quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải còn nguyên vẹn, không bị tẩy xóa, không bị hủy hoại bởi các yếu tố thời tiết, khí hậu hoặc bất kỳ một lý do nào khác.”

3. Bổ sung Điều 7a vào sau Điều 7 như sau:

“ Điều 7a. Phí công nhận văn bằng

Người đề nghị công nhận văn bằng phải nộp phí theo quy định của Bộ Tài chính.”

4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 như sau:

“1. Vụ Hợp tác quốc tế (Bộ Giáo dục và Đào tạo) thường xuyên cập nhật thông tin và thông báo trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo các Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Cục Đào tạo với nước ngoài (Bộ Giáo dục và Đào tạo) thường xuyên cập nhật thông tin và thông báo trên trang thông tin điện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo các cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam đã được cấp phép đào tạo, liên kết đào tạo.”

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 8 như sau:

“3. Các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo theo chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước được giao có trách nhiệm phối hợp với Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục trong quá trình xem xét công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.”

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:

“Điều 9. Các cơ sở giáo dục

1. Các sở giáo dục và đào tạo có trách nhiệm tổ chức việc công nhận văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp theo quy định.

Trước ngày 25 tháng 12 hằng năm, báo cáo việc thực hiện công nhận văn bằng về Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục (Bộ Giáo dục và Đào tạo).

2. Các cơ sở giáo dục đại học và trung cấp chuyên nghiệp có trách nhiệm thường xuyên cập nhật thông tin và thông báo trên trang thông tin điện tử của trường danh sách sinh viên đã hoàn thành chương trình liên kết đào tạo với nước ngoài và được cấp bằng.”

7. Sửa đổi mẫu đơn đề nghị công nhận văn bằng (Mẫu 1 kèm theo).

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
Mẫu 1. Đơn đề nghị công nhận văn bằng

Xem nội dung VB
Điều 15. Công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Quyết định 77/2007/QĐ-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 14/01/2008 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Quyết định 77/2007/QĐ-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 26/2013/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 30/08/2013 (VB hết hiệu lực: 01/06/2021)
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 29/03/2010 (VB hết hiệu lực: 20/04/2012)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 03 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Qui chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy và Thông tư số 02/2009/TT-BGDĐT ngày 02/02/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
...
QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY ()

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thi tuyển sinh và tuyển sinh
...
Điều 3. Chỉ đạo công tác tuyển sinh
...
Điều 4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
...
Điều 5. Điều kiện dự thi
...
Điều 6. Diện trúng tuyển
...
Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
...
Điều 8. Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển, chuyển nhận giấy báo thi
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH

Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS) trường
...
Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS trường
...
Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi trường
...
Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi
...
Điều 13. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi liên trường
...
Điều 14. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi
...
Điều 15. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo
...
Chương III CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC CHO KÌ THI; CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

Mục 1. CHUẨN BỊ CHO KÌ THI

Điều 16. Quy định về khối thi, môn thi, thời gian thi và phòng thi. Tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT và gửi giấy báo thi cho thí sinh
...
Điều 17. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT
...
Điều 18. Yêu cầu về nội dung đề thi
...
Điều 19. Quy trình ra đề thi
...
Điều 20. Quy định về bảo mật đề thi
...
Điều 21. Xử lý các sự cố bất thường của đề thi
...
Điều 22. Các quy định về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh
...
Mục 2. TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 23. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh
...
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi
...
Điều 25. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi
...
Mục 3. CHẤM THI

Điều 26. Khu vực chấm thi
...
Điều 27. Quy trình chấm thi
...
Điều 28. Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi
...
Điều 29. Quản lý điểm bài thi
...
Mục 4. PHÚC KHẢO VÀ KIỂM TRA VIỆC PHÚC KHẢO

Điều 30. Tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi
...
Điều 31. Kiểm tra kết quả phúc khảo
...
Điều 32. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng chấm thẩm định
...
Chương IV XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN

Điều 33. Quy định về việc xây dựng điểm trúng tuyển
...
Điều 34. Công bố điểm trúng tuyển, xử lý trường hợp thất lạc bài thi, chứng nhận kết quả thi cho thí sinh
...
Điều 35. Triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường
...
Điều 36. Kiểm tra kết quả thi và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
...
Chương V CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ

Điều 37. Chế độ báo cáo
...
Điều 38. Chế độ lưu trữ
...
Chương VI KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39. Khen thưởng
...
Điều 40. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế
...
Điều 41. Xử lý thí sinh dự thi vi phạm quy chế
...
Điều 42. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi

Xem nội dung VB
Điều 11. Thi kiểm tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp
...
5. Quy chế tuyển sinh quy định về hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, trình tự, thủ tục tuyển sinh, thực hiện chính sách ưu tiên đối với từng loại đối tượng, khu vực, ngành nghề để bảo đảm công bằng trong giáo dục, phù hợp yêu cầu về cơ cấu đào tạo, khuyến khích học sinh có năng khiếu.
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 29/03/2010 (VB hết hiệu lực: 20/04/2012)
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 29/03/2010 (VB hết hiệu lực: 20/04/2012)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 03 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Qui chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy và Thông tư số 02/2009/TT-BGDĐT ngày 02/02/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
...
QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY ()

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thi tuyển sinh và tuyển sinh
...
Điều 3. Chỉ đạo công tác tuyển sinh
...
Điều 4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
...
Điều 5. Điều kiện dự thi
...
Điều 6. Diện trúng tuyển
...
Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
...
Điều 8. Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển, chuyển nhận giấy báo thi
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH

Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS) trường
...
Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS trường
...
Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi trường
...
Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi
...
Điều 13. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi liên trường
...
Điều 14. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi
...
Điều 15. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo
...
Chương III CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC CHO KÌ THI; CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

Mục 1. CHUẨN BỊ CHO KÌ THI

Điều 16. Quy định về khối thi, môn thi, thời gian thi và phòng thi. Tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT và gửi giấy báo thi cho thí sinh
...
Điều 17. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT
...
Điều 18. Yêu cầu về nội dung đề thi
...
Điều 19. Quy trình ra đề thi
...
Điều 20. Quy định về bảo mật đề thi
...
Điều 21. Xử lý các sự cố bất thường của đề thi
...
Điều 22. Các quy định về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh
...
Mục 2. TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 23. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh
...
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi
...
Điều 25. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi
...
Mục 3. CHẤM THI

Điều 26. Khu vực chấm thi
...
Điều 27. Quy trình chấm thi
...
Điều 28. Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi
...
Điều 29. Quản lý điểm bài thi
...
Mục 4. PHÚC KHẢO VÀ KIỂM TRA VIỆC PHÚC KHẢO

Điều 30. Tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi
...
Điều 31. Kiểm tra kết quả phúc khảo
...
Điều 32. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng chấm thẩm định
...
Chương IV XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN

Điều 33. Quy định về việc xây dựng điểm trúng tuyển
...
Điều 34. Công bố điểm trúng tuyển, xử lý trường hợp thất lạc bài thi, chứng nhận kết quả thi cho thí sinh
...
Điều 35. Triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường
...
Điều 36. Kiểm tra kết quả thi và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
...
Chương V CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ

Điều 37. Chế độ báo cáo
...
Điều 38. Chế độ lưu trữ
...
Chương VI KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39. Khen thưởng
...
Điều 40. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế
...
Điều 41. Xử lý thí sinh dự thi vi phạm quy chế
...
Điều 42. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi

Xem nội dung VB
Điều 11. Thi kiểm tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp
...
5. Quy chế tuyển sinh quy định về hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, trình tự, thủ tục tuyển sinh, thực hiện chính sách ưu tiên đối với từng loại đối tượng, khu vực, ngành nghề để bảo đảm công bằng trong giáo dục, phù hợp yêu cầu về cơ cấu đào tạo, khuyến khích học sinh có năng khiếu.
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 29/03/2010 (VB hết hiệu lực: 20/04/2012)
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 29/03/2010 (VB hết hiệu lực: 20/04/2012)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 29 tháng 03 năm 2010. Thông tư này thay thế Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Qui chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy và Thông tư số 02/2009/TT-BGDĐT ngày 02/02/2009 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy ban hành kèm theo Quyết định số 05/2008/QĐ-BGDĐT ngày 05 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng, Chánh Thanh tra, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Cục trưởng Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục;
...
QUY CHẾ TUYỂN SINH ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG HỆ CHÍNH QUY ()

Chương I NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Thi tuyển sinh và tuyển sinh
...
Điều 3. Chỉ đạo công tác tuyển sinh
...
Điều 4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát tuyển sinh
...
Điều 5. Điều kiện dự thi
...
Điều 6. Diện trúng tuyển
...
Điều 7. Chính sách ưu tiên trong tuyển sinh
...
Điều 8. Thủ tục và hồ sơ đăng ký dự thi, đăng ký xét tuyển, chuyển nhận giấy báo thi
...
Chương II TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA TRƯỜNG TRONG CÔNG TÁC TUYỂN SINH

Điều 9. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng Tuyển sinh (HĐTS) trường
...
Điều 10. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thư ký HĐTS trường
...
Điều 11. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi trường
...
Điều 12. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Coi thi
...
Điều 13. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng coi thi liên trường
...
Điều 14. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấm thi
...
Điều 15. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Phúc khảo
...
Chương III CHUẨN BỊ VÀ TỔ CHỨC CHO KÌ THI; CHẤM THI VÀ PHÚC KHẢO

Mục 1. CHUẨN BỊ CHO KÌ THI

Điều 16. Quy định về khối thi, môn thi, thời gian thi và phòng thi. Tổ chức nhận hồ sơ ĐKDT, lệ phí ĐKDT và gửi giấy báo thi cho thí sinh
...
Điều 17. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Đề thi tuyển sinh ĐH, CĐ của Bộ GD&ĐT
...
Điều 18. Yêu cầu về nội dung đề thi
...
Điều 19. Quy trình ra đề thi
...
Điều 20. Quy định về bảo mật đề thi
...
Điều 21. Xử lý các sự cố bất thường của đề thi
...
Điều 22. Các quy định về sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong công tác tuyển sinh
...
Mục 2. TỔ CHỨC KỲ THI

Điều 23. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh
...
Điều 24. Trách nhiệm của cán bộ coi thi và của các thành viên khác trong Ban Coi thi
...
Điều 25. Trách nhiệm của thí sinh trong kỳ thi
...
Mục 3. CHẤM THI

Điều 26. Khu vực chấm thi
...
Điều 27. Quy trình chấm thi
...
Điều 28. Chấm bài thi và làm biên bản chấm thi
...
Điều 29. Quản lý điểm bài thi
...
Mục 4. PHÚC KHẢO VÀ KIỂM TRA VIỆC PHÚC KHẢO

Điều 30. Tổ chức phúc khảo và giải quyết khiếu nại về điểm thi
...
Điều 31. Kiểm tra kết quả phúc khảo
...
Điều 32. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng chấm thẩm định
...
Chương IV XÉT TUYỂN VÀ TRIỆU TẬP THÍ SINH TRÚNG TUYỂN

Điều 33. Quy định về việc xây dựng điểm trúng tuyển
...
Điều 34. Công bố điểm trúng tuyển, xử lý trường hợp thất lạc bài thi, chứng nhận kết quả thi cho thí sinh
...
Điều 35. Triệu tập thí sinh trúng tuyển đến trường
...
Điều 36. Kiểm tra kết quả thi và hồ sơ của thí sinh trúng tuyển
...
Chương V CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ

Điều 37. Chế độ báo cáo
...
Điều 38. Chế độ lưu trữ
...
Chương VI KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 39. Khen thưởng
...
Điều 40. Xử lý cán bộ tuyển sinh vi phạm quy chế
...
Điều 41. Xử lý thí sinh dự thi vi phạm quy chế
...
Điều 42. Xử lý các trường hợp đặc biệt phát hiện được trong khi chấm thi

Xem nội dung VB
Điều 11. Thi kiểm tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp
...
5. Quy chế tuyển sinh quy định về hình thức tuyển sinh, đối tượng tuyển sinh, trình tự, thủ tục tuyển sinh, thực hiện chính sách ưu tiên đối với từng loại đối tượng, khu vực, ngành nghề để bảo đảm công bằng trong giáo dục, phù hợp yêu cầu về cơ cấu đào tạo, khuyến khích học sinh có năng khiếu.
Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy được hướng dẫn bởi Thông tư 03/2010/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 29/03/2010 (VB hết hiệu lực: 20/04/2012)
Hội đồng thẩm định giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Điều 11. Tổ chức thẩm định giáo trình

1. Hiệu trưởng quyết định thành lập Hội đồng thẩm định giáo trình để thẩm định giáo trình.

2. Số lượng thành viên Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng quyết định, trong đó có 1 Chủ tịch Hội đồng, 2 phản biện, 1 ủy viên thư ký và các ủy viên. Tham gia Hội đồng thẩm định giáo trình phải có ít nhất 02 thành viên ngoài trường, đại diện cho đơn vị sử dụng lao động.

3. Thành viên Hội đồng thẩm định phải là những người có chuyên môn phù hợp với nội dung giáo trình, là các nhà khoa học có trình độ chuyên môn cao, có uy tín và kinh nghiệm giảng dạy đại học.

4. Hội đồng thẩm định tổ chức thẩm định và đề xuất với chủ biên/đồng chủ biên hoặc cá nhân các nhà khoa học tham gia biên soạn giáo trình xem xét, chỉnh sửa, hoàn thiện giáo trình. Hội đồng có thể mời một số thành viên đại biểu ngoài Hội đồng tham dự phiên họp thẩm định.

5. Quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng quy định bằng văn bản.

Xem nội dung VB
Điều 10. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình

1. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình là tổ chức giúp người có thẩm quyền duyệt chương trình, sách giáo khoa, giáo trình.

Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục, sách giáo khoa, giáo trình bao gồm các nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục, cán bộ khoa học, kỹ thuật có kinh nghiệm, uy tín về giáo dục và đại diện các tổ chức có liên quan. Hội đồng thẩm định chương trình giáo dục và sách giáo khoa của giáo dục phổ thông phải có ít nhất một phần ba tổng số thành viên là các nhà giáo đang giảng dạy ở cấp học tương ứng.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa, Hội đồng thẩm định ngành về chương trình trung cấp chuyên nghiệp, Hội đồng thẩm định ngành về chương trình giáo dục đại học; quy định việc thẩm định chương trình giáo dục và giáo trình ở các trường trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học do Hiệu trưởng các trường tổ chức thẩm định.

3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng thẩm định ngành về chương trình dạy nghề; quy định việc thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề do người đứng đầu cơ sở dạy nghề tổ chức thẩm định.

4. Hội đồng thẩm định và các thành viên Hội đồng phải chịu trách nhiệm về nội dung và chất lượng thẩm định.
Hội đồng thẩm định giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Điều 11 Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2011.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BIÊN SOẠN, LỰA CHỌN, THẨM ĐỊNH, DUYỆT VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học.
...
Điều 3. Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình
...
Điều 4. Yêu cầu đối với giáo trình
...
Điều 5. Sử dụng giáo trình
...
Điều 6. Kinh phí biên soạn, lựa chọn, thẩm định và duyệt giáo trình
...
Chương II BIÊN SOẠN VÀ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG GIÁO TRÌNH

Điều 7. Quy trình tổ chức biên soạn giáo trình
...
Điều 8. Thành phần Ban biên soạn giáo trình
...
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền của chủ biên/đồng chủ biên
...
Điều 10. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền của tác giả
...
Điều 11. Tổ chức thẩm định giáo trình
...
Chương III LỰA CHỌN VÀ DUYỆT GIÁO TRÌNH

Điều 12. Tổ chức lựa chọn, duyệt giáo trình
...
Điều 13. Quy trình lựa chọn, duyệt giáo trình
...
Chương IV KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Kiểm tra
...
Điều 15. Khen thưởng
...
Điều 16. Xử lý khiếu nại

Xem nội dung VB
Điều 9. Giáo trình

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định các môn học cần sử dụng giáo trình chung và tổ chức biên soạn, duyệt các giáo trình này.

Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học; chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình chính thức phục vụ giảng dạy và học tập.

2. Nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học cùng với việc sử dụng giáo trình chính thức để giảng dạy được chọn tài liệu để giảng dạy và mở rộng kiến thức cho người học trên cơ sở bảo đảm yêu cầu của chương trình giáo dục.
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2011.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BIÊN SOẠN, LỰA CHỌN, THẨM ĐỊNH, DUYỆT VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học.
...
Điều 3. Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình
...
Điều 4. Yêu cầu đối với giáo trình
...
Điều 5. Sử dụng giáo trình
...
Điều 6. Kinh phí biên soạn, lựa chọn, thẩm định và duyệt giáo trình
...
Chương II BIÊN SOẠN VÀ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG GIÁO TRÌNH

Điều 7. Quy trình tổ chức biên soạn giáo trình
...
Điều 8. Thành phần Ban biên soạn giáo trình
...
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền của chủ biên/đồng chủ biên
...
Điều 10. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền của tác giả
...
Điều 11. Tổ chức thẩm định giáo trình
...
Chương III LỰA CHỌN VÀ DUYỆT GIÁO TRÌNH

Điều 12. Tổ chức lựa chọn, duyệt giáo trình
...
Điều 13. Quy trình lựa chọn, duyệt giáo trình
...
Chương IV KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Kiểm tra
...
Điều 15. Khen thưởng
...
Điều 16. Xử lý khiếu nại

Xem nội dung VB
Điều 9. Giáo trình

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định các môn học cần sử dụng giáo trình chung và tổ chức biên soạn, duyệt các giáo trình này.

Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học; chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình chính thức phục vụ giảng dạy và học tập.

2. Nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học cùng với việc sử dụng giáo trình chính thức để giảng dạy được chọn tài liệu để giảng dạy và mở rộng kiến thức cho người học trên cơ sở bảo đảm yêu cầu của chương trình giáo dục.
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2011.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BIÊN SOẠN, LỰA CHỌN, THẨM ĐỊNH, DUYỆT VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học.
...
Điều 3. Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình
...
Điều 4. Yêu cầu đối với giáo trình
...
Điều 5. Sử dụng giáo trình
...
Điều 6. Kinh phí biên soạn, lựa chọn, thẩm định và duyệt giáo trình
...
Chương II BIÊN SOẠN VÀ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG GIÁO TRÌNH

Điều 7. Quy trình tổ chức biên soạn giáo trình
...
Điều 8. Thành phần Ban biên soạn giáo trình
...
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền của chủ biên/đồng chủ biên
...
Điều 10. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền của tác giả
...
Điều 11. Tổ chức thẩm định giáo trình
...
Chương III LỰA CHỌN VÀ DUYỆT GIÁO TRÌNH

Điều 12. Tổ chức lựa chọn, duyệt giáo trình
...
Điều 13. Quy trình lựa chọn, duyệt giáo trình
...
Chương IV KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Kiểm tra
...
Điều 15. Khen thưởng
...
Điều 16. Xử lý khiếu nại

Xem nội dung VB
Điều 9. Giáo trình

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định các môn học cần sử dụng giáo trình chung và tổ chức biên soạn, duyệt các giáo trình này.

Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học; chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình chính thức phục vụ giảng dạy và học tập.

2. Nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học cùng với việc sử dụng giáo trình chính thức để giảng dạy được chọn tài liệu để giảng dạy và mở rộng kiến thức cho người học trên cơ sở bảo đảm yêu cầu của chương trình giáo dục.
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định:

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 3 năm 2011.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
...
QUY ĐỊNH VỀ VIỆC BIÊN SOẠN, LỰA CHỌN, THẨM ĐỊNH, DUYỆT VÀ SỬ DỤNG GIÁO TRÌNH GIÁO DỤC ĐẠI HỌC

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Giáo trình dùng trong các cơ sở giáo dục đại học.
...
Điều 3. Ngôn ngữ dùng để biên soạn giáo trình
...
Điều 4. Yêu cầu đối với giáo trình
...
Điều 5. Sử dụng giáo trình
...
Điều 6. Kinh phí biên soạn, lựa chọn, thẩm định và duyệt giáo trình
...
Chương II BIÊN SOẠN VÀ THẨM ĐỊNH NỘI DUNG GIÁO TRÌNH

Điều 7. Quy trình tổ chức biên soạn giáo trình
...
Điều 8. Thành phần Ban biên soạn giáo trình
...
Điều 9. Nhiệm vụ và quyền của chủ biên/đồng chủ biên
...
Điều 10. Trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền của tác giả
...
Điều 11. Tổ chức thẩm định giáo trình
...
Chương III LỰA CHỌN VÀ DUYỆT GIÁO TRÌNH

Điều 12. Tổ chức lựa chọn, duyệt giáo trình
...
Điều 13. Quy trình lựa chọn, duyệt giáo trình
...
Chương IV KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 14. Kiểm tra
...
Điều 15. Khen thưởng
...
Điều 16. Xử lý khiếu nại

Xem nội dung VB
Điều 9. Giáo trình

1. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo thẩm quyền, quy định các môn học cần sử dụng giáo trình chung và tổ chức biên soạn, duyệt các giáo trình này.

Hiệu trưởng trường trung cấp, trường cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình các môn học; chọn giáo trình tiên tiến, hiện đại trong và ngoài nước phù hợp với mục tiêu giáo dục, phù hợp với chương trình khung và nhiệm vụ đào tạo của trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng thành lập, bảo đảm có đủ giáo trình chính thức phục vụ giảng dạy và học tập.

2. Nhà giáo tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở giáo dục đại học cùng với việc sử dụng giáo trình chính thức để giảng dạy được chọn tài liệu để giảng dạy và mở rộng kiến thức cho người học trên cơ sở bảo đảm yêu cầu của chương trình giáo dục.
Biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo dục đại học được hướng dẫn bởi Thông tư 04/2011/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/03/2011
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 10/02/2013 (VB hết hiệu lực: 03/05/2021)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 2. Chương trình đào tạo, đề cương chi tiết học phần

1. Chương trình đào tạo (sau đây gọi tắt là chương trình) cần thể hiện rõ: trình độ đào tạo; đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học và điều kiện tốt nghiệp; mục tiêu đào tạo, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học khi tốt nghiệp; khối lượng kiến thức lý thuyết, thực hành, thực tập; kế hoạch đào tạo theo thời gian thiết kế; phương pháp và hình thức đào tạo; cách thức đánh giá kết quả học tập; các điều kiện thực hiện chương trình.

2. Mỗi chương trình gắn với một ngành (kiểu đơn ngành) hoặc với một vài ngành (kiểu song ngành, kiểu ngành chính - ngành phụ, kiểu 2 văn bằng) và được cấu trúc từ các học phần thuộc hai khối kiến thức: giáo dục đại cương và giáo dục chuyên nghiệp.

3. Đề cương chi tiết của từng học phần phải thể hiện rõ số lượng tín chỉ, điều kiện tiên quyết (nếu có), nội dung lý thuyết và thực hành, cách thức đánh giá học phần, giáo trình, tài liệu tham khảo và điều kiện thí nghiệm, thực hành, thực tập phục vụ học phần.

4. Hiệu trưởng ban hành chương trình thực hiện trong trường mình, với khối lượng của mỗi chương trình không dưới 180 tín chỉ đối với khoá đại học 6 năm; 150 tín chỉ đối với khoá đại học 5 năm; 120 tín chỉ đối với khoá đại học 4 năm; 90 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 3 năm; 60 tín chỉ đối với khoá cao đẳng 2 năm.”

2. Khoản 4 Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“4. Hiệu trưởng quy định việc tính số giờ giảng dạy của giảng viên cho các học phần trên cơ sở số giờ giảng dạy trên lớp, số giờ thực hành, thực tập, số giờ chuẩn bị khối lượng tự học cho sinh viên, đánh giá kết quả tự học của sinh viên và số giờ tiếp xúc sinh viên ngoài giờ lên lớp.”

3. Khoản 1 Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Khi đăng ký nhập học sinh viên phải nộp các giấy tờ theo quy định tại Quy chế tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy hiện hành. Tất cả giấy tờ khi sinh viên nhập học phải được xếp vào túi hồ sơ của từng cá nhân và được quản lý tại đơn vị do Hiệu trưởng quy định.”

4. Khoản 1 Điều 11 và điểm c khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung:

a) Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Việc rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký được thực hiện sau 2 tuần kể từ đầu học kỳ chính, sau 1 tuần kể từ đầu học kỳ phụ. Tuỳ theo điều kiện cụ thể của trường, Hiệu trưởng quy định thời hạn tối đa được rút bớt học phần trong khối lượng học tập đã đăng ký. Ngoài thời hạn quy định, học phần vẫn được giữ nguyên trong phiếu đăng ký học và nếu sinh viên không đi học học phần này sẽ được xem như tự ý bỏ học và phải nhận điểm F.”

b) Điểm c khoản 2 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“c) Không vi phạm khoản 3 Điều 10 của Quy chế này.”

5. Khoản 1 Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Sau mỗi học kỳ, căn cứ vào khối lượng kiến thức tích lũy, sinh viên được xếp hạng năm đào tạo: sinh viên năm thứ nhất, sinh viên năm thứ hai, sinh viên năm thứ ba, sinh viên năm thứ tư, sinh viên năm thứ năm, sinh viên năm thứ sáu. Tuỳ thuộc khối lượng của từng chương trình quy định tại khoản 4 Điều 2 của Quy chế này, Hiệu trưởng quy định cụ thể giới hạn khối lượng kiến thức để chuyển xếp hạng năm đào tạo.”

6. Điều 16 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 16. Cảnh báo kết quả học tập, buộc thôi học

1. Cảnh báo kết quả học tập được thực hiện theo từng học kỳ, nhằm giúp cho sinh viên có kết quả học tập kém biết và lập phương án học tập thích hợp để có thể tốt nghiệp trong thời hạn tối đa được phép theo học chương trình. Việc cảnh báo kết quả học tập của sinh viên được dựa trên các điều kiện sau:

a) Điểm trung bình chung tích luỹ đạt dưới 1,20 đối với sinh viên năm thứ nhất, dưới 1,40 đối với sinh viên năm thứ hai, dưới 1,60 đối với sinh viên năm thứ ba hoặc dưới 1,80 đối với sinh viên các năm tiếp theo và cuối khoá;

b) Điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 0,80 đối với học kỳ đầu của khóa học, dưới 1,00 đối với các học kỳ tiếp theo;

c) Tổng số tín chỉ của các học phần bị điểm F còn tồn đọng tính từ đầu khoá học đến thời điểm xét vượt quá 24 tín chỉ.

Tuỳ theo đặc điểm của từng trường, Hiệu trưởng quy định áp dụng một hoặc hai trong ba điều kiện nêu trên để cảnh báo kết quả học tập của sinh viên và quy định số lần cảnh báo kết quả học tập, nhưng không vượt quá 2 lần liên tiếp.

2. Sau mỗi học kỳ, sinh viên bị buộc thôi học nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

a) Có số lần cảnh báo kết quả học tập vượt quá giới hạn theo quy định của Hiệu trưởng;

b) Vượt quá thời gian tối đa được phép học tại trường quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này;

c) Bị kỷ luật lần thứ hai vì lý do đi thi hộ hoặc nhờ người thi hộ theo quy định tại khoản 2 Điều 29 của Quy chế này hoặc bị kỷ luật ở mức xoá tên khỏi danh sách sinh viên của trường.

3. Chậm nhất là một tháng sau khi sinh viên có quyết định buộc thôi học, trường phải thông báo trả về địa phương nơi sinh viên có hộ khẩu thường trú. Trường hợp tại trường sinh viên vừa theo học hoặc tại trường khác có các chương trình đào tạo ở trình độ thấp hơn hoặc chương trình giáo dục thường xuyên tương ứng, thì những sinh viên thuộc diện bị buộc thôi học quy định tại các điểm a, b khoản 2 của Điều này được quyền xin xét chuyển qua các chương trình đó và được bảo lưu một phần kết quả học tập ở chương trình cũ. Hiệu trưởng xem xét quyết định cho bảo lưu kết quả học tập đối với từng trường hợp cụ thể.”

7. Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 17. Học cùng lúc hai chương trình

1. Học cùng lúc hai chương trình dành cho sinh viên có đủ điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều này và có nhu cầu đăng ký học thêm một chương trình thứ hai để khi tốt nghiệp được cấp hai văn bằng.

2. Điều kiện để học cùng lúc hai chương trình:

a) Ngành đào tạo chính ở chương trình thứ hai phải khác ngành đào tạo chính ở chương trình thứ nhất;

b) Sau khi đã kết thúc học kỳ thứ nhất năm học đầu tiên của chương trình thứ nhất và sinh viên không thuộc diện xếp hạng học lực yếu;

c) Trong quá trình sinh viên học cùng lúc hai chương trình, nếu điểm trung bình chung học kỳ đạt dưới 2,00 thì phải dừng học thêm chương trình thứ hai ở học kỳ tiếp theo.

3. Thời gian tối đa được phép học đối với sinh viên học cùng lúc hai chương trình là thời gian tối đa quy định cho chương trình thứ nhất, quy định tại khoản 3 Điều 6 của Quy chế này. Khi học chương trình thứ hai, sinh viên được bảo lưu điểm của những học phần có nội dung và khối lượng kiến thức tương đương có trong chương trình thứ nhất.

4. Sinh viên chỉ được xét tốt nghiệp chương trình thứ hai, nếu có đủ điều kiện tốt nghiệp ở chương trình thứ nhất.”

8. Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“Điều 25. Đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp

1. Tùy theo từng chương trình, Hiệu trưởng quy định cách thức đánh giá đồ án, khoá luận tốt nghiệp. Việc đánh giá mỗi đồ án, khóa luận tốt nghiệp phải do ít nhất 2 giảng viên đảm nhiệm.

2. Điểm của đồ án, khoá luận tốt nghiệp được chấm theo thang điểm chữ theo quy định tại điểm a và điểm b, khoản 2, Điều 22 của Quy chế này. Điểm đồ án, khoá luận tốt nghiệp được tính vào điểm trung bình chung tích lũy của toàn khoá học.

3. Sinh viên có đồ án, khoá luận tốt nghiệp bị điểm F, phải đăng ký làm lại đồ án, khóa luận tốt nghiệp; hoặc phải đăng ký học thêm một số học phần chuyên môn để thay thế, sao cho tổng số tín chỉ của các học phần chuyên môn học thêm tương đương với số tín chỉ của đồ án, khóa luận tốt nghiệp.”

9. Khoản 1 Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:

“1. Sinh viên được trường xét và công nhận tốt nghiệp khi có đủ các điều kiện sau:

a) Cho đến thời điểm xét tốt nghiệp không bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc không đang trong thời gian bị kỷ luật ở mức đình chỉ học tập;

b) Tích lũy đủ số học phần và khối lượng của chương trình đào tạo được quy định tại Điều 2 của Quy chế này;

c) Điểm trung bình chung tích lũy của toàn khóa học đạt từ 2,00 trở lên;

d) Thỏa mãn một số yêu cầu về kết quả học tập đối với nhóm học phần thuộc ngành đào tạo chính và các điều kiện khác do Hiệu trưởng quy định;

đ) Có chứng chỉ giáo dục quốc phòng – an ninh đối với các ngành đào tạo không chuyên về quân sự và hoàn thành học phần giáo dục thể chất đối với các ngành không chuyên về thể dục - thể thao;

e) Có đơn gửi Phòng đào tạo đề nghị được xét tốt nghiệp trong trường hợp đủ điều kiện tốt nghiệp sớm hoặc muộn so với thời gian thiết kế của khoá học.”

10. Chương V được bổ sung, sửa đổi như sau:

a) Tên chương được sửa đổi như sau:

“Chương V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN”;

b) Bổ sung Điều 29a như sau:

“Điều 29a. Tổ chức thực hiện

1. Các trường lập kế hoạch và xây dựng lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ phù hợp với điều kiện cụ thể của trường mình.

2. Trên cơ sở những quy định của quy chế này, tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể và lộ trình tiến đến đào tạo theo hệ thống tín chỉ hoàn chỉnh, các trường xây dựng quy định cụ thể của trường mình về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho hệ chính quy, vừa làm vừa học, đào tạo từ xa và đào tạo liên thông.

3. Định kỳ các trường tổ chức rà soát, đánh giá quá trình thực hiện, bổ sung và chỉnh sửa chương trình đào tạo, các quy định về đào tạo theo hệ thống tín chỉ cho phù hợp với điều kiện thực tế và lộ trình triển khai đào tạo theo hệ thống tín chỉ của trường.

4. Các trường được phép đánh giá và công nhận lẫn nhau về quy trình đào tạo, nội dung đào tạo và giá trị của tín chỉ, làm cơ sở cho việc công nhận kiến thức đã tích luỹ của sinh viên sử dụng trong trường hợp chuyển trường, học liên thông hoặc học tiếp lên trình độ cao hơn giữa các cơ sở đào tạo.

5. Để so sánh trong tuyển dụng, kết quả học tập toàn khoá của sinh viên đại học, cao đẳng giữa đào tạo theo tín chỉ và đào tạo theo niên chế được chuyển đổi tương đương theo hạng tốt nghiệp (theo hướng dẫn).”

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 2 năm 2013.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Đại học, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các đại học Quốc gia, đại học vùng, học viện, Hiệu trưởng các trường đại học, trường cao đẳng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 11. Thi kiểm tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp
...
2. Việc đánh giá kết quả học tập, công nhận người học hoàn thành chương trình môn học, cấp học hoặc trình độ đào tạo bằng hình thức kiểm tra, thi kết thúc môn học, thi tốt nghiệp hoặc xét tốt nghiệp; kết quả kiểm tra, thi là một căn cứ chủ yếu giúp nhà trường và các cấp quản lý giáo dục đánh giá chất lượng giáo dục.

Việc công nhận tốt nghiệp một cấp học hoặc một trình độ đào tạo được thực hiện bằng: xét tốt nghiệp đối với trung học cơ sở; thi tốt nghiệp đối với trung học phổ thông, trung cấp, cao đẳng; thi tốt nghiệp hoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp đối với trình độ đại học; bảo vệ luận văn đối với trình độ thạc sĩ; bảo vệ luận án đối v?i trình độ tiến sĩ.

Trường hợp đào tạo theo hệ thống tín chỉ thì việc công nhận hoàn thành chương trình môn học, việc công nhận tốt nghiệp đối với người học được thực hiện theo Quy chế đào tạo theo tín chỉ do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
Nội dung hướng dẫn nội dung này tại Quyết định 43/2007/QĐ-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 57/2012/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 10/02/2013 (VB hết hiệu lực: 03/05/2021)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2008/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 04/06/2008 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo; căn cứ Điều 32 Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 08 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự như sau:

I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

Thông tư này hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự cho các nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam (sau đây gọi chung là người được đề nghị).

2. Mục đích của việc phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự

Việc phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự nhằm mục đích tôn vinh, ghi nhận công lao của các nhà hoạt động chính trị, xã hội có uy tín quốc tế, của các nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam; tăng cường tình hữu nghị và sự hợp tác giữa Việt Nam với các nước.

3. Điều kiện được phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự

a) Đối với các nhà giáo, nhà khoa học: là người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có nhiều thành tích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam, được một cơ sở đào tạo trình độ tiến sĩ (sau đây gọi là cơ sở đào tạo tiến sĩ) của Việt Nam công nhận và đồng ý phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự;

b) Đối với các nhà hoạt động chính trị, xã hội: có uy tín quốc tế, có nhiều thành tích, công lao đóng góp cho tình hữu nghị, cho sự phát triển kinh tế-xã hội của Việt Nam, được Đại sứ quán nước đó gửi công hàm đề nghị phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự và được một cơ sở đào tạo tiến sĩ chấp thuận.

4. Thẩm quyền phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự

Thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ ra quyết định phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự cho người được đề nghị.

5. Mẫu bằng tiến sĩ danh dự

Bằng tiến sĩ danh dự do cơ sở đào tạo tiến sĩ thiết kế theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về mẫu bằng tiến sĩ danh dự. Mẫu bằng tiến sĩ danh dự của cơ sở đào tạo do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo phê duyệt, cơ sở đào tạo tiến sĩ in và cấp phát, quản lý theo các quy định hiện hành.

II. TRÌNH TỰ, THỦ TỤC PHONG TẶNG

1. Hồ sơ xét phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự

Đơn vị có chức năng hợp tác quốc tế thuộc cơ sở đào tạo tiến sĩ lập hồ sơ đề nghị phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự gửi Thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ. Hồ sơ gồm:

a) Văn bản của đơn vị có chức năng hợp tác quốc tế thuộc cơ sở đào tạo tiến sĩ đề nghị và giới thiệu thành tích, công lao đóng góp cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của Việt Nam đối với người được đề nghị;

b) Lý lịch khoa học của người được đề nghị có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại;

c) Công hàm của Đại sứ quán tại Việt Nam của nước có người được đề nghị phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự (nếu người đó là nhà hoạt động chính trị, xã hội người nước ngoài);

d) Trường hợp cần thiết, thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ có văn bản đề nghị Bộ Ngoại giao, Bộ Công an cho ý kiến về người được đề nghị để đảm bảo người được đề nghị hiện không vi phạm pháp luật của Việt Nam, pháp luật của nước họ và các tập quán quốc tế.

2. Trình tự và thủ tục phong tặng

a) Sau khi nhận đủ các hồ sơ quy định tại khoản 1 mục II thông tư này, trong thời gian 15 ngày làm việc, cơ sở đào tạo tiến sĩ tổ chức họp Hội đồng khoa học xem xét về tính xác thực của thành tích công lao đóng góp cho nền giáo dục, khoa học của Việt Nam của người được đề nghị; thông qua biên bản và quyết nghị của Hội đồng khoa học về việc đồng ý đề nghị hoặc không đồng ý đề nghị phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự cho người được đề nghị;

b) Căn cứ quyết nghị của Hội đồng khoa học, trong thời gian không quá 10 ngày làm việc sau khi Hội đồng khoa học họp, thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ ra quyết định phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự, tổ chức lễ trao tặng bằng tiến sĩ danh dự cho người được đề nghị theo quy định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định và hướng dẫn trước đây trái với các quy định và hướng dẫn tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Sau khi có quyết định phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự cho người được đề nghị, thủ trưởng cơ sở đào tạo tiến sĩ có trách nhiệm báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo (kèm theo một bản quyết định phong tặng và một bản sao bằng tiến sĩ danh dự) để theo dõi và lưu trữ.

Trong quá trình thực hiện Thông tư nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ sở đào tạo tiến sĩ phản ảnh về Bộ Giáo dục và Đào tạo để kịp thời giải quyết.

Xem nội dung VB
Điều 32. Phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự
...
3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về trình tự, thủ tục phong tặng danh hiệu tiến sĩ danh dự.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 26/2008/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 04/06/2008 (VB hết hiệu lực: 01/09/2020)
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 08/09/2009
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành Thông tư như sau:
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục mầm non.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 8 tháng 9 năm 2009 và thay thế Quyết định số 5205/QĐ-BGDĐT ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình thí điểm giáo dục mầm non. Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non trong cả nước.

Điều 4. Các Ông (Bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 6. Chương trình giáo dục
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục ở các cấp học của giáo dục phổ thông; quy định cụ thể về chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giáo dục cho trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật; ban hành chương trình khung các ngành đối với giáo dục đại học, cao đẳng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan để ban hành chương trình khung các ngành đối với trung cấp chuyên nghiệp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Phần hai, Chương trình giáo dục nhà trẻ như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Phần ba, Chương trình giáo dục mẫu giáo như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Phần bốn, Hướng dẫn thực hiện chương trình như sau:
...
Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 6. Chương trình giáo dục
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục ở các cấp học của giáo dục phổ thông; quy định cụ thể về chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giáo dục cho trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật; ban hành chương trình khung các ngành đối với giáo dục đại học, cao đẳng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan để ban hành chương trình khung các ngành đối với trung cấp chuyên nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 08/09/2009
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 08/09/2009
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
...
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết định ban hành Thông tư như sau:
...
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Chương trình giáo dục mầm non.

Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 8 tháng 9 năm 2009 và thay thế Quyết định số 5205/QĐ-BGDĐT ngày 19 tháng 9 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Chương trình thí điểm giáo dục mầm non. Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư này được áp dụng cho tất cả các cơ sở giáo dục mầm non thuộc hệ thống giáo dục quốc dân.

Điều 3. Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non có nhiệm vụ chỉ đạo thực hiện Chương trình giáo dục mầm non trong cả nước.

Điều 4. Các Ông (Bà) Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Giáo dục Mầm non, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
...
(File đính kèm)

Xem nội dung VB
Điều 6. Chương trình giáo dục
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục ở các cấp học của giáo dục phổ thông; quy định cụ thể về chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giáo dục cho trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật; ban hành chương trình khung các ngành đối với giáo dục đại học, cao đẳng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan để ban hành chương trình khung các ngành đối với trung cấp chuyên nghiệp.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Phần hai, Chương trình giáo dục nhà trẻ như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Phần ba, Chương trình giáo dục mẫu giáo như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Phần bốn, Hướng dẫn thực hiện chương trình như sau:
...
Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 6. Chương trình giáo dục
...
2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục mầm non và chương trình giáo dục ở các cấp học của giáo dục phổ thông; quy định cụ thể về chương trình giáo dục thường xuyên, chương trình giáo dục cho trường, lớp dành cho người tàn tật, khuyết tật; ban hành chương trình khung các ngành đối với giáo dục đại học, cao đẳng; chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ liên quan để ban hành chương trình khung các ngành đối với trung cấp chuyên nghiệp.
Khoản này được hướng dẫn bởi Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 08/09/2009
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Nghị định số 07/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2013 của Chính phủ về việc sửa đổi điểm b khoản 13 Điều 1 của Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 05 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
...
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo Thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Phần hai, Chương trình giáo dục nhà trẻ như sau:
...
2. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Phần ba, Chương trình giáo dục mẫu giáo như sau:
...
3. Sửa đổi, bổ sung một số nội dung Phần bốn, Hướng dẫn thực hiện chương trình như sau:
...
Điều 2. Bãi bỏ và thay đổi từ ngữ
...
Điều 3. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
...
Điều 4. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 34. Chính sách đối với trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non

Trẻ em ở cơ sở giáo dục mầm non được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ theo quy định của Luật Giáo dục, Luật Bảo vệ, chăm sóc và Giáo dục trẻ em và các quy định khác của pháp luật.

Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành mục tiêu, kế hoạch và chương trình giáo dục mầm non phù hợp với sự phát triển tâm sinh lý của trẻ em. Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm chỉ đạo phát triển giáo dục mầm non trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu phát triển giáo dục mầm non của địa phương; mở rộng hệ thống nhà trẻ và trường lớp mẫu giáo trên mọi địa bàn dân cư; ưu tiên đầu tư phát triển giáo dục mầm non ở những xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn và vùng dân tộc thiểu số.

Các cấp quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, theo dõi việc thực hiện các quyền của trẻ em tại cơ sở giáo dục mầm non theo quy định tại khoản 1 Điều 84 của Luật Giáo dục; phối hợp với các cơ quan y tế, các cấp hội phụ nữ, Ủy ban Dân số, Gia đình và Trẻ em, ban đại diện cha mẹ học sinh hướng dẫn việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, tăng cường phổ biến kiến thức nuôi dạy trẻ, thực hiện phòng bệnh, khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non, bảo đảm cho trẻ em được phát triển toàn diện trong môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
Nội dung hướng dẫn Nội dung này tại Thông tư 17/2009/TT-BGDĐT được sửa đổi bởi Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 15/02/2017
Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 26/05/2020 (VB hết hiệu lực: 08/02/2025)
Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giáo dục;
...
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư ban hành Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.

Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông.
...
Điều 2. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 26 tháng 5 năm 2020 và thay thế các Thông tư số ...
...
Điều 3. Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc ...
...
QUY CHẾ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Chương I QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
...
Điều 2. Mục đích, yêu cầu
...
Điều 3. Bài thi
...
Điều 4. Ngày thi, lịch thi, nội dung thi, hình thức thi và thời gian làm bài thi/môn thi
...
Điều 5. Tiêu chuẩn, điều kiện đối với những người tham gia tổ chức kỳ thi
...
Chương II CHUẨN BỊ TỔ CHỨC THI

Điều 6. Ban Chỉ đạo cấp quốc gia
...
Điều 7. Ban Chỉ đạo cấp tỉnh
...
Điều 8. Hội đồng thi
...
Điều 9. Lập danh sách thí sinh dự thi và xếp phòng thi
...
Điều 10. Sử dụng thiết bị, phần mềm công nghệ thông tin và truyền thông
...
Điều 11. Quản lý và sử dụng dữ liệu thi
...
Chương III ĐỐI TƯỢNG VÀ ĐIỀU KIỆN DỰ THI, TỔ CHỨC ĐĂNG KÝ DỰ THI, TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH

Điều 12. Đối tượng, điều kiện dự thi
...
Điều 13. Đăng ký dự thi
...
Điều 14. Trách nhiệm của thí sinh
...
Chương IV CÔNG TÁC ĐỀ THI

Điều 15. Yêu cầu đối với đề thi
...
Điều 16. Khu vực ra đề thi, in sao đề thi và các yêu cầu bảo mật
...
Điều 17. Hội đồng ra đề thi
...
Điều 18. In sao, vận chuyển và bàn giao đề thi tại Hội đồng thi
...
Điều 19. Bảo quản, sử dụng đề thi và bảo quản bài thi tại Điểm thi
...
Chương V COI THI

Điều 20. Ban Coi thi
...
Điều 21. Làm thủ tục dự thi cho thí sinh
...
Điều 22. Quy trình tổ chức coi thi và trách nhiệm thực hiện
...
Điều 23. Vận chuyển, bàn giao bài thi
...
Chương VI CHẤM THI

Điều 24. Khu vực chấm thi
...
Điều 25. Ban Làm phách bài thi tự luận
...
Điều 26. Ban Chấm thi tự luận
...
Điều 27. Chấm bài thi tự luận
...
Điều 28. Ban Chấm thi trắc nghiệm
...
Điều 29. Chấm bài thi trắc nghiệm
...
Điều 30. Chấm kiểm tra bài thi tự luận
...
Điều 31. Quản lý điểm bài thi
...
Chương VII PHÚC KHẢO VÀ CHẤM THẨM ĐỊNH

Điều 32. Ban Phúc khảo
...
Điều 33. Phúc khảo bài thi
...
Điều 34. Chấm thẩm định
...
Chương VIII XÉT CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP THPT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN HOÀN THÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ ...

Điều 35. Miễn thi bài thi Ngoại ngữ trong xét công nhận tốt nghiệp THPT
...
Điều 36. Miễn thi tất cả các bài thi của kỳ thi tốt nghiệp THPT
...
Điều 37. Đặc cách tốt nghiệp THPT
...
Điều 38. Bảo lưu điểm thi
...
Điều 39. Điểm ưu tiên
...
Điều 40. Điểm khuyến khích
...
Điều 41. Điểm xét tốt nghiệp THPT
...
Điều 42. Công nhận tốt nghiệp THPT
...
Điều 43. Hội đồng xét công nhận tốt nghiệp THPT
...
Điều 44. Duyệt công nhận tốt nghiệp THPT
...
Điều 45. Cấp phát và quản lý Bằng tốt nghiệp THPT
...
Điều 46. Cấp Giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục phổ thông
...
Chương IX CHẾ ĐỘ BÁO CÁO VÀ LƯU TRỮ

Điều 47. Chế độ báo cáo
...
Điều 48. Lưu trữ hồ sơ thi
...
Chương X THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ CÁC SỰ CỐ BẤT THƯỜNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 49. Thanh tra thi
...
Điều 50. Khen thưởng
...
Điều 51. Xử lý các trường hợp bất thường về đề thi
...
Điều 52. Tiếp nhận và xử lý thông tin, bằng chứng về vi phạm Quy chế thi
...
Điều 53. Xử lý các cá nhân tham gia tổ chức thi và cá nhân liên quan vi phạm Quy chế thi
...
Điều 54. Xử lý thí sinh vi phạm Quy chế thi
...
Điều 55. Xác minh, giải quyết khiếu nại, tố cáo về kỳ thi sau khi Hội đồng thi giải thể
...
Chương XI TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 56. Trách nhiệm của Bộ GDĐT
...
Điều 57. Trách nhiệm của UBND cấp tỉnh
...
Điều 58. Trách nhiệm của sở GDĐT
...
Điều 59. Trách nhiệm của Cục Nhà trường (Bộ Quốc phòng)
...
Điều 60. Trách nhiệm của trường phổ thông
...
Điều 61. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục đại học

Xem nội dung VB
Điều 11. Thi kiểm tra, tuyển sinh, công nhận tốt nghiệp
...
7. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế thi, tuyển sinh trung học phổ thông, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, thạc sĩ, tiến sĩ. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành Quy chế thi, tuyển sinh dạy nghề.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tuyển sinh vào các trường trung học phổ thông theo hình thức thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp thi tuyển và xét tuyển, trên cơ sở điều kiện cụ thể của địa phương và Quy chế thi, tuyển sinh.
Quy chế thi tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng dẫn bởi Thông tư 15/2020/TT-BGDĐT có hiệu lực từ ngày 26/05/2020 (VB hết hiệu lực: 08/02/2025)