HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 79/NQ-HĐND
|
Sơn
La, ngày 16 tháng 7 năm 2014
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH
SƠN LA ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003; Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005; Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01
năm 2008 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2006/NĐ-CP; Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;
Căn cứ Quyết định số
1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược
quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định
số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch
bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Thông tư số
01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP; Thông tư số 03/2008/TT-BKH
ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định 04/2008/NĐ-CP của Chính phủ;
Xét Tờ trình số 97/TTr-UBND
ngày 27 tháng 6 năm 2014 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Báo cáo
thẩm tra số 409/BC-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2014 của Ban Dân tộc của HĐND tỉnh
và ý kiến thảo luận của đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch bảo
tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 với những
nội dung chính sau:
I. QUAN ĐIỂM
Quan điểm chung là: Bảo tồn kết
hợp với phát triển bền vững.
1. Kết hợp bảo tồn
tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ và các hình thức bảo tồn khác nhằm bảo đảm hiệu
quả công tác bảo tồn, tính thống nhất và phù hợp với điều kiện của từng vùng
trên phạm vi cả nước, không gây ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
2. Kết hợp hài
hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên sinh vật, chú trọng
duy trì và phát triển các dịch vụ hệ sinh thái, môi trường, cảnh quan đa dạng sinh học.
3. Thống nhất
theo các tiêu chí của Luật Đa dạng sinh học trên
cơ sở phát huy tối đa tính kế thừa các thành quả và duy trì tính ổn định của hệ
thống các khu bảo tồn, rừng đặc dụng, vùng nước hiện có.
4. Bảo đảm an
toàn đa dạng sinh học, giảm nhẹ mức độ
suy thoái, cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu và thích ứng với biến đổi
khí hậu.
5. Huy động mọi
nguồn lực, kinh nghiệm của các tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư vào công
tác bảo tồn đa dạng sinh học; bảo đảm các
nguyên tắc về chia sẻ công bằng, hài hòa lợi ích của các bên có liên quan.
6. Tăng cường hợp tác với các nước,
tổ chức quốc tế về bảo tồn đa dạng sinh học, đặc biệt với các nước có chung
biên giới. Quản lý đa dạng sinh học của tỉnh có sự gắn kết, hòa nhập với bảo tồn
đa dạng sinh học quốc gia, khu vực và quốc tế đặc biệt là kết hợp giữa các vùng
lãnh thổ, các ngành, lĩnh vực không gian mở với các vùng Tây Bắc bộ và các tỉnh
của nước CHDCND Lào có chung biên giới với Sơn La.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Bảo tồn và nâng cao tính đa dạng
sinh học trên địa bàn tỉnh bao gồm các hệ sinh thái, các loài, nguồn gen và các
chức năng của chúng phục vụ phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo đến
mức cao nhất an ninh sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh
quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Bảo tồn phát triển các hệ sinh
thái đặc thù vốn có của tỉnh Sơn La và giám sát đa dạng sinh học tỉnh Sơn La.
- Xây dựng dự án đầu tư cho khu bảo
tồn thiên nhiên mới và khu bảo vệ cảnh quan (văn hóa- lịch sử - môi trường).
- Xây dựng các vườn thực vật, trại
cứu hộ, thuần dưỡng. Xây dựng cơ sở dữ liệu về các loài vật nuôi, cây trồng bản
địa và quý hiếm. Đánh giá sự hiện diện các nhóm sinh vật ngoại lai và sự xâm lấn
của chúng đối với các nhóm sinh vật bản địa.
- Quản lý bền vững đa dạng sinh học
và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Đánh giá tác động đến môi trường
và đa dạng sinh học của các chương trình phát triển trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường năng lực cho cơ quan
quản lý và bảo vệ đa dạng sinh học.
- Đẩy mạnh công tác nghiên cứu đa
dạng sinh học.
III. TẦM
NHÌN BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC ĐẾN NĂM 2030
Đến năm 2030, xã hội khẳng định được
tầm quan trọng của đa dạng sinh học là nền
tảng đảm bảo cho phát triển bền vững của tỉnh cũng như toàn quốc; tài nguyên đa
dạng sinh học và dịch vụ hệ sinh thái được bảo tồn, phục hồi và sử dụng bền vững
dựa trên một hệ thống cơ sở dữ liệu khoa học tiên tiến, pháp luật, chính sách
và cơ chế quản lý hiệu lực và hiệu quả nhằm phục vụ lợi ích thiết yếu cho xã hội
bao gồm phát triển bền vững, bảo vệ môi trường, đảm bảo đến mức cao nhất an
ninh sinh thái, ứng phó với biến đổi khí hậu và đảm bảo an ninh quốc phòng.
IV. NỘI DUNG
QUY HOẠCH
1. Đến năm 2020
1.1. Quy hoạch bảo vệ và phát triển
hệ sinh thái rừng tự nhiên đặc thù của tỉnh Sơn La
1.1.1. Quy hoạch bảo vệ và phát
triển rừng
Tại Quyết định số 1959/QĐ-TTg ngày 29
tháng 10 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển
KT-XH tỉnh Sơn La đến năm 2020 với mục tiêu bảo vệ môi trường: Đến năm 2015 độ
che phủ rừng đạt 45,7%; đến năm 2020 đạt 55%. Để đảm bảo được mục tiêu bảo vệ
phát triển rừng, đến năm 2020 thì cần quy hoạch chuyển đổi giữa 3 loại rừng và
cải tạo đưa diện tích đất chưa sử dụng để trồng mới và khoanh nuôi tái sinh phục
hồi rừng. Dự báo đến năm 2020 diện tích đất lâm nghiệp của tỉnh có khoảng
779.594,2 ha, tăng so với 2012 là 145.877,12 ha.
1.1.2. Bố
trí cơ cấu rừng
Tính đến tháng 12 năm 2012, tỉnh
Sơn La có 633.687 ha rừng gồm: rừng tự nhiên 609.698 ha, rừng trồng 23.989 ha.
Để đạt mục tiêu độ che phủ rừng 55%, quy hoạch đến năm 2020 như sau:
Tổng diện tích rừng: 779.594 ha;
trong đó: Rừng tự nhiên 698.716 ha; rừng trồng 80.878 ha; phân theo 03 loại rừng
bao gồm: rừng thuộc khu dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh 79.000 ha; rừng phòng hộ
356.658 ha; rừng sản xuất 343.936 ha.
Các biện pháp tổ chức, quản lý, bảo
vệ: Quản lý bền vững tài nguyên rừng, tập trung xây dựng hệ thống rừng phòng hộ
đầu nguồn thủy điện Hòa Bình, thủy điện Sơn La, đầu nguồn sông Mã, vùng đầu nguồn
các công trình thủy điện nhỏ và vừa trong tỉnh. Bảo tồn và phát triển tốt các
khu rừng đặc dụng đã có. Đẩy mạnh khoanh nuôi, tái sinh rừng tự nhiên, tái sinh
có kết hợp trồng rừng bổ sung; khuyến khích phát triển hệ thống rừng sản xuất,
trọng tâm là rừng nguyên liệu. Tập trung hoàn thiện và triển khai chính sách
thu phí môi trường rừng góp phần giảm nghèo và phát triển thủy điện bền vững.
1.1.3. Quy hoạch bảo vệ và phát
triển hệ sinh thái tự nhiên trên các vùng đất ngập nước, vùng đất chưa sử dụng
không thuộc hệ sinh thái rừng
a) Các khu vực trọng điểm về bảo tồn
đa dạng sinh học đất ngập nước quy hoạch đến năm 2020 tại tỉnh bao gồm:
- Hồ thủy điện Hòa Bình (phạm vi tỉnh
Sơn La): Diện tích khoảng 10.000 ha; phân hạng: Bảo tồn loài và sinh cảnh; phân
loại: Đất ngập nước; cấp quản lý: cấp tỉnh; thuộc địa phận các huyện: Vân Hồ, Mộc
Châu, Phù Yên, Bắc Yên, Mai Sơn, Mường La.
- Hồ thủy điện Sơn La: Diện tích 22.400 ha; phân hạng:
Bảo tồn loài và sinh cảnh; phân loại:
Đất ngập nước; cấp quản lý: Cấp tỉnh; thuộc địa phận các huyện: Mường La, Thuận Châu, Quỳnh Nhai.
- Sông Mã (phạm vi tỉnh Sơn La): Diện tích khoảng 600 ha; phân
hạng: Bảo tồn loài và sinh cảnh; phân
loại: Đất ngập nước; cấp quản lý: Cấp
tỉnh; thuộc các huyện Sông Mã, Thuận Châu.
b) Các biện pháp tổ chức, quản lý,
bảo vệ: Từng bước xây dựng và hoàn thiện các cơ quan quản lý, các đơn vị sự
nghiệp, cơ sở nghiên cứu đối với các vùng đất ngập nước trong tỉnh; rà soát, điều
chỉnh và xây dựng quy hoạch nuôi trồng thủy sản, áp dụng công nghệ tiên tiến,
đa dạng đối tượng nuôi, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo đảm các quy định về an
toàn vệ sinh thủy sản; phát triển nghề nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi cá
lồng, cá bè trên cơ sở khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế và đẩy mạnh xây dựng
trung tâm giống thủy sản kết hợp kiểm soát chặt chẽ các phương thức khai thác
mang tính hủy diệt và giảm dần các nghề khai thác tận thu; thực hiện quan trắc
cảnh báo môi trường, giám sát sự biến động của các hệ sinh thái và chất lượng
môi trường nuôi trồng thủy sản; tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn các quy định
của pháp luật trong bảo vệ nguồn lợi thủy sản, hoạt động khai thác thủy sản; quản lý tốt quy trình vận hành các hồ chứa, các
công trình khai thác khoáng sản lòng sông.
1.2. Quy hoạch hệ thống các khu bảo
tồn
1.2.1. Duy trì và bảo vệ 04 khu vực
dự trữ thiên nhiên cấp tỉnh
- Khu bảo tồn tự nhiên Copia: Diện
tích 6.311 ha; phân hạng: Dự trữ thiên nhiên; phân loại: Trên cạn; cấp quản lý:
Cấp tỉnh; thuộc địa phận các xã: Nậm Lầu, Co Mạ, Long Hẹ, Chiềng Bôm (huyện Thuận
Châu).
- Khu bảo tồn tự nhiên Sốp Cộp: Diện
tích 18.020 ha; phân hạng: Dự trữ thiên nhiên; phân loại: Trên cạn; cấp quản
lý: Cấp tỉnh; thuộc địa phận các xã: Nậm Mằn, Huổi Một, Mường Cai (huyện Sông
Mã), Púng Bánh, Sốp Cộp, Dồm Cang (huyện Sốp Cộp).
- Khu bảo tồn tự nhiên Tà Xùa: Diện
tích 16.553 ha; phân hạng: Dự trữ thiên nhiên; phân loại: Trên cạn; cấp quản
lý: Cấp tỉnh; thuộc địa phận các xã: Háng đồng, Tà Xùa (huyện Bắc Yên), Suối Tọ,
Mường Thải (huyện Phù Yên).
- Khu bảo tồn tự nhiên Xuân Nha:
Diện tích 18.116 ha; phân hạng: Dự trữ thiên nhiên; phân loại: Trên cạn; cấp quản
lý: Cấp tỉnh; thuộc địa phận các xã: Chiềng Xuân, Tân Xuân, Xuân Nha (huyện Vân
Hồ), Lóng Sập, Chiềng Sơn, (huyện Mộc Châu).
Biện pháp tổ chức thực hiện: Khảo
sát, đánh giá và xác định các ranh giới cũng như đưa ra các chính sách hợp lý
nhằm tạo điều kiện cho người dân sống gần rừng có thêm thu nhập từng bước đi
vào ổn định đời sống trước mắt và lâu dài; có chính sách phù hợp với tình hình
thực tế tại địa phương, đáp ứng nguyện vọng của người dân tích cực hoạt động quản
lý bảo vệ rừng, sản xuất kinh doanh nghề rừng có hiệu quả; sử dụng nguồn nhân lực
tại chỗ cho sự phát triển lâm nghiệp, tạo công ăn việc làm, chuyển đổi cho nông
dân nông thôn làm nghề rừng được hưởng lợi ích từ nghề rừng, vườn rừng đem lại
hiệu quả thiết thực cho người dân địa phương; chỉ đạo cơ quan thông tin đại
chúng có các chương trình bảo vệ rừng điển hình, phát trên các phương tiện
thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức về chính sách, pháp luật của nhà nước…
Những chính sách phù hợp sẽ là cơ sở để các khu bảo tồn thiên nhiên phát huy
đúng nhiệm vụ và chức năng của mình.
1.2.2. Xây dựng thêm 01 khu bảo tồn
thiên nhiên Mường La
- Vị trí địa lý, diện tích, ranh giới:
Khu vực rừng phòng hộ trên địa bàn 3 xã Hua Trai, Ngọc Chiến và Nậm Păm của huyện
Mường La nằm ở phía Bắc của tỉnh Sơn La, cách Thị trấn huyện Mường La 50 km và
cách thành phố Sơn La 120km về phía Tây Nam. Khu vực rừng phòng hộ là phần phía
Tây Nam của dãy núi Hoàng Liên Sơn.
- Diện tích khoảng 20.000 ha và có
tọa độ địa lý trong khoảng từ 21o38’ đến 21o48’ vĩ độ Bắc
và từ 103o56’ đến 104o10’ kinh độ Đông nằm trọn trong địa
giới hành chính huyện Mường La. Phía Đông Bắc giáp huyện Mù Căng Chải (Yên Bái)
nối liền khu bảo tồn loài và sinh cảnh Mù Căng Chải (khu vực này là vùng lõi có
diện tích khoảng 5000 ha).
- Phân hạng khu bảo tồn: dự trữ
thiên nhiên; phân loại: trên cạn; cấp quản lý: cấp tỉnh.
- Các biện pháp tổ chức quản lý:
Quản lý, bảo vệ rừng và phục hồi sinh thái các nhóm động thực vật trước đây đã
có trong khu vực; tổ chức nghiên cứu khoa học và dịch vụ nghiên cứu khoa học về
rừng, góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương.
- Các giải pháp ổn định cuộc sống
người dân sinh sống hợp pháp trong khu dự trữ thiên nhiên: Quy hoạch dân cư, tạo quỹ đất sản xuất và phát triển
những cây con phù hợp với điều kiện tự nhiên của khu dự trữ thiên nhiên để người
dân có cơ hội thoát nghèo bền vững và bảo vệ, phát triển rừng cùng với các lực
lượng bảo vệ rừng; nghiên cứu cơ chế giao đất giao rừng cho người dân để người
dân cùng thực hiện mô hình đồng sở hữu rừng; phát triển các dịch vụ sinh
thái rừng và tăng cường áp dụng cơ chế chi trả dịch vụ sinh thái rừng, đảm bảo
lợi ích cho cả người sử dụng và người cung cấp dịch vụ sinh thái; kết hợp hài
hòa giữa bảo tồn với khai thác và sử dụng hợp lý đa dạng sinh học và xóa đói giảm
nghèo.
1.2.3. Quy hoạch 01 khu bảo vệ cảnh
quan cấp tỉnh
Xây dựng thêm khu bảo vệ cảnh quan
văn hóa - lịch sử - môi trường (VH-LS-MT). Khu rừng mang tên: “Rừng Đại tướng
Võ Nguyên Giáp”: phân hạng: Khu bảo vệ cảnh quan văn hóa - lịch sử - môi trường.
- Phân loại: trên cạn; cấp quản
lý: cấp tỉnh.
- Diện tích khoảng 247 ha; Vị trí
địa lý: Thuộc bản Nhọt, xã Gia Phù thuộc huyện Phù Yên (21o13’6” N,
104o32’31” E).
- Các biện pháp tổ chức quản lý:
Quản lý, bảo vệ rừng và phục hồi sinh thái các động thực vật trước đây đã có
trong khu vực; tổ chức nghiên cứu khoa học và dịch vụ nghiên cứu khoa học về rừng,
góp phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; bảo tồn cảnh quan di tích lịch
sử văn hóa.
- Các giải pháp ổn định cuộc sống
người dân sinh sống trong khu bảo tồn: Nâng cao nhận thức cho người dân về công
tác bảo tồn đa dạng sinh học; cải thiện sinh kế cho người dân, thu hút họ tham
gia các hoạt động bảo tồn theo phương thức đồng quản lý (cùng chia sẻ lợi ích,
trách nhiệm); bảo tồn địa bàn di sản lịch sử văn hóa, kiến thức bản địa; bảo tồn
giống, nguồn gen gốc bản địa.
1.3. Quy hoạch bảo tồn chuyển chỗ
1.3.1. Quy hoạch hệ thống vườn thực
vật
Vườn sưu tập thực vật Chiềng Sinh:
Diện tích 37 ha; thuộc địa phận phường Chiềng Sinh, thành phố Sơn La (21o15’34”
N, 103o59’26” E). Vườn hiện nay thuộc Trung tâm Khoa học sản xuất
lâm nghiệp Tây Bắc quản lý. Khu vực này có hạ tầng cơ sở tốt như nhà và vườn,
ranh giới đã có. Diện tích rừng tái sinh xung quanh còn khá lớn dọc Quốc lộ 6
cũ. Đầu tư và mở rộng, vườn sưu tập thực vật Chiềng Sinh phát triển quy mô lớn
hơn, sưu tập được thêm nhiều cây quý hiếm hơn và có thể mở cửa đón khách tham
quan cũng như học tập.
1.3.2. Quy hoạch các vườn thú
Hiện nay chỉ có khu trại thú thuần
hóa và nuôi dưỡng động vật hoang dã diện tích 2.000 m2 thuộc Trung
tâm khoa học sản xuất Lâm nghiệp vùng Tây Bắc; tiếp tục duy trì khu vực vườn
sưu tập thực vật Chiềng Sinh để xây dựng trại cứu hộ, thuần dưỡng thú.
1.3.3. Quy hoạch các nhà bảo tàng
thiên nhiên, vườn sưu tập cây thuốc, ngân hàng gen
Tận dụng diện tích vườn sưu
tập thực vật Chiềng Sinh nằm trên địa bàn phường Chiềng Sinh để phát triển kết
hợp thành bảo tàng thiên nhiên, vườn sưu tập cây thuốc, ngân hàng gen cho Sơn
La và khu vực Tây Bắc.
1.3.4. Quy hoạch bảo tồn các giống
cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh tế đặc biệt
Sử dụng đất trồng cây lâu
năm để bảo tồn các giống cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị khoa học, kinh
tế:
- Về địa bàn, diện tích: Mộc Châu
6.860; Sông Mã 5.297 ha; Thuận Châu 3.713 ha; Mai Sơn 3.827 ha; Yên Châu 3.743
ha; Mường La 3.545 ha; Thành phố Sơn La 2.769 ha.
- Các giống cây trồng, vật nuôi ưu
tiên bảo tồn: Cây lương thực (giống lúa nước: Tan nhe, tan hin, tan lo, tan
lanh, săm ba tong, I1, nếp tan Mường Và; giống lúa cạn: Nếp con giòi, nếp đuôi
trâu, nếp viêng, nếp cẩm; giống ngô: Ngô nếp mỡ gà, ngô mèo; giống khoai: Khoai
sọ Củ Cang); cây ăn quả (quýt ngọt, đào mèo, xoài trứng Yên Châu, cam Mường
Và); cây công nghiệp (chè san bản địa, cà phê Tirica, bông vải màu);
giống vật nuôi (bò u địa phương, trâu ngố, lợn địa phương 6 điểm trắng, gà
Hmông, gà đen Sam Kha, gà tre, ngỗng cỏ, ngan dé, vịt Mường Khiêng, trâu đen Mường
Lạn).
2. Tầm nhìn đến năm 2030
2.1. Xác định
các điểm đa dạng sinh học có hệ sinh thái tự nhiên và tiềm năng cung cấp các dịch
vụ hệ sinh thái quan trọng; tiếp tục bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên quan trọng
bị suy thoái.
2.2. Tiếp tục
hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thành lập và đưa vào hoạt động các khu bảo tồn mới.
2.3. Tiếp tục
hoàn thiện quy hoạch chi tiết và xây dựng hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thành lập và đưa vào hoạt động các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học.
2.4. Tiếp tục
thành lập và đưa vào hoạt động các khu bảo tồn, cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học
và hành lang đa dạng sinh học đã được đề xuất.
V. DANH MỤC CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN BẢO TỒN
Các nhiệm vụ, dự
án ưu tiên thực hiện giai đoạn 2014 - 2020
(ĐVT: Triệu đồng)
TT
|
Tên nhiệm vụ,
dự án
|
Số năm thực
hiện
|
Cơ quan chủ
trì thực hiện
|
Cơ quan phối
hợp
|
Tổng kinh
phí
|
Kinh phí
năm giai đoạn 2014 -2015
|
Kinh phí
2016 - 2020
|
1
|
Quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn thiên
nhiên, khu bảo vệ cảnh quan, vườn thực vật, trạm cứu hộ, thuần dưỡng thú,
nuôi trồng thủy sản trong tỉnh.
|
3
|
Sở NN&PTNT
|
Sở TN&MT;
các Khu bảo tồn thiên nhiên
|
5.450
|
2.450
|
3.000
|
2
|
Điều tra, thu thập bổ sung đa dạng sinh học;
Quy hoạch phục hồi rừng đầu nguồn các lưu vực thuộc tỉnh; triển khai mô hình
quản lý rừng bền vững;
|
4
|
Sở TN&MT
|
Các sở
TN&MT, KHCN
|
1.900
|
600
|
1.300
|
3
|
Lập quy trình Quan trắc diễn biến đa dạng sinh
học; Điều tra, đánh giá, xây dựng cơ sở dữ liệu các hồ chứa, các thủy vực.
và cấp khu bảo tồn thiên nhiên ở tỉnh Sơn La
|
4
|
Sở TN&MT
|
Các sở
NN&PTN, KHCN
|
1.300
|
300
|
1.000
|
4
|
Xây dựng và áp dụng các mô hình canh tác nông
nghiệp trên đất dốc;
|
5
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở
TN&MT, KHCN
|
1.200
|
300
|
900
|
5
|
Điều tra, đánh giá, thử nghiệm và xây dựng cơ
sở dữ liệu cây trồng, vật nuôi, vi sinh vật quý hiếm, có giá trị kinh tế
trên địa bàn tỉnh Sơn La.
|
3
|
Sở NN&PTNT
|
Các sở TN&MT
KHCN, Công thương
|
1.700
|
500
|
1200
|
6
|
Đào tạo, tăng cường năng lực quản lý, bảo tồn
đa dạng sinh học
|
5
|
Sở TN&MT
|
Các sở NNPTNT,
KHCN, VHTTDL
|
1.500
|
300
|
1.200
|
VI. KHÁI
TOÁN TỔNG MỨC VỐN ĐẦU TƯ VÀ NGUỒN VỐN
1. Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư
- Tổng hợp nhu cầu vốn đầu tư đến
năm 2020 của dự án quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030: 13.050.000.000 đồng (mười ba tỷ, không trăm
năm mươi triệu đồng).
Giai đoạn 2014 - 2015:
4.450.000.000 đồng.
Giai đoạn: 2016 - 2020:
8.600.000.000 đồng.
2. Nguồn vốn
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ hàng
năm theo quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Sơn La được sử dụng từ nguồn
kinh phí sự nghiệp môi trường từ ngân sách tỉnh và hỗ trợ của Trung ương.
Kinh phí đầu tư cơ sở hạ tầng được
sử dụng từ nguồn vốn sự nghiệp môi trường, vốn khoa học và công nghệ, vốn sự
nghiệp kinh tế và các nguồn vốn từ các chương trình, dự án của tỉnh, trong và
ngoài nước.
VII. GIẢI
PHÁP TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Giải pháp về vốn thực hiện
quy hoạch
Để thực hiện Quy hoạch và
các kế hoạch hành động về bảo tồn đa dạng sinh học nhu cầu về vốn, các giải
pháp về vốn bao gồm:
- Ngân sách nhà nước phân bổ hàng
năm.
- Nguồn từ chi trả dịch vụ môi trường
rừng.
- Huy động các nguồn vốn hợp pháp
khác.
2. Giải pháp về đào tạo nguồn
nhân lực
Kiện toàn lại các cơ quan quản lý
về đa dạng sinh học của tỉnh và xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan quản
lý nhà nước, cơ quan quản lý đa dạng sinh học cấp tỉnh, huyện, xã. Nâng cao
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ quản lý đa dạng sinh học và thực thi pháp luật về
đa dạng sinh học. Xây dựng các chuẩn mực đạo đức, hình thành ý thức, lối nghĩ,
cách làm, hành vi ứng xử thân thiện với thiên nhiên, môi trường cho đội ngũ cán
bộ làm công tác bảo tồn.
Nâng cao nhận thức trách nhiệm của
các cơ quan quản lý đa dạng sinh học. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền
tới mọi tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh nâng cao hiểu biết, nhận thức về vai
trò, tầm quan trọng của đa dạng sinh học; từ đó có những hành động thiết thực để
bảo tồn đa dạng sinh học.
3. Giải pháp về khoa học công
nghệ
Đẩy mạnh việc nghiên cứu điều tra
cơ bản, ứng dụng về đa dạng sinh học, quy hoạch các khu bảo tồn; phê duyệt và tổ
chức thực hiện quy hoạch chi tiết các khu bảo tồn; xây dựng cơ sở dữ liệu về đa
dạng sinh học của tỉnh.
4. Giải pháp về cơ chế, chính
sách
Tăng cường công tác thẩm định, phê
duyệt các dự án đầu tư gắn với yêu cầu về bảo vệ đa dạng sinh học. Lồng ghép
nhiệm vụ và chỉ tiêu về bảo vệ đa dạng sinh học vào các quy hoạch, kế hoạch
phát triển ngành, các dự án phát triển của tỉnh. Xây dựng chính sách và chế định
cụ thể trong phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
Trên cơ sở luật đa dạng sinh học, luật môi trường, chiến lược phát triển bền vững
của cả nước, có chính sách và biện pháp kiểm soát chặt chẽ, xử lý cương quyết,
hiệu quả tình trạng ô nhiễm môi trường, suy thoái môi trường và đa dạng sinh học
do các hoạt động kinh tế gây ra. Thực thi nghiêm ngặt Luật Bảo vệ môi trường, kế
hoạch hành động đa dạng sinh học của cả nước.
5. Giải pháp về hợp tác quốc tế
Tăng cường tham gia các dự án quốc
tế do Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì, tăng cường trao đổi, học tập kinh
nghiệm của các tổ chức quốc tế về đa dạng sinh học. Đẩy mạnh thu hút các nguồn
lực nước ngoài và tăng cường hợp tác về đa dạng sinh học với nước bạn Lào.
6. Giải pháp về tổ chức thực hiện
- Phân công trách nhiệm cụ thể giữa
các sở, ban, ngành; phân công trách nhiệm giữa cấp tỉnh, cấp huyện và cấp cơ sở.
Tổ chức thực hiện tốt chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường về thực hiện chiến
lược đa dạng sinh học quốc gia; xây dựng và thực hiện kế hoạch hành động đa dạng
sinh học của tỉnh.
- Tổ chức giám sát, đánh giá tình
hình thực hiện Kế hoạch hành động đa dạng sinh học tỉnh Sơn La giai đoạn 2020
và định hướng đến năm 2030 nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu đề ra với tiến độ,
thời gian và nguồn lực dự kiến. Trên cơ sở đánh giá tổng quan việc thực hiện và
kết quả đạt được, tìm ra những bất hợp lý trong hệ thống các cơ chế, chính
sách, biện pháp thực hiện để có sự điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Nghị
quyết có hiệu lực sau 10 ngày từ ngày HĐND tỉnh thông qua.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
1. UBND tỉnh hoàn thiện, công bố
và tổ chức thực hiện nghị quyết.
2. Thường
trực HĐND, các Ban của HĐND, các vị đại biểu HĐND tỉnh giám sát việc triển khai
thực hiện Nghị quyết này.
Nghị
quyết này đã được HĐND tỉnh Sơn La khóa XIII, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 16
tháng 7 năm 2014./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- VP Quốc hội, VP Chính phủ, VP Chủ tịch nước;
- UB Tài chính - Ngân sách của Quốc hội;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên
và Môi trường;
- Ban Công tác Đại biểu của UBTV Quốc hội;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- UBMT Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể;
- TT Huyện ủy, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- TT Đảng ủy, HĐND, UBND các xã, phường, thị trấn;
- Lãnh đạo, chuyên viên: VP Tỉnh ủy, VP Đoàn ĐBQH và HĐND, VP UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo, Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Lưu: VT, 450 (bản)
|
CHỦ TỊCH
Hoàng Văn Chất
|