Nghị quyết 32/NQ-HĐND năm 2014 về Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 32/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2014
Ngày có hiệu lực 21/12/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Cao Bằng
Người ký Hà Ngọc Chiến
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 32/NQ-HĐND

Cao Bằng, ngày 11 tháng 12 năm 2014

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH BẢO TỒN ĐA DẠNG SINH HỌC TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG 
KHÓA XV KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Đa dạng sinh học ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2012;

Căn cứ Nghị định số 65/2010/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đa dạng sinh học;

Căn cứ Quyết định số 1250/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ, phê duyệt chiến lược quốc gia về đa dạng sinh học đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-TTg ngày 08 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể bảo tồn đa dạng sinh học của cả nước đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 3415/TTr-UBND ngày 18 tháng 11 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Nghị quyết thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;

Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học tỉnh Cao Bằng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu, tầm nhìn

1.1. Mục tiêu chung

Bảo vệ và phát triển bền vững các hệ sinh thái (HST) tự nhiên, bảo tồn các nguồn gen tự nhiên nguy cấp quý hiếm, các nguồn gen cây trồng, vật nuôi có giá trị kinh tế cao của tỉnh Cao Bằng, sử dụng bền vững tài nguyên đa dạng sinh học (ĐDSH); duy trì và phát triển dịch vụ hệ sinh thái nhằm thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế - xã hội của tỉnh, thích ứng với biến đổi khí hậu góp phần bảo đảm quốc phòng - an ninh.

1.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức của cộng đồng trong bảo tồn ĐDSH;

- Thành lập hệ thống khu bảo tồn, bao gồm: 01 vườn quốc gia; mở rộng diện tích 01 khu bảo tồn loài sinh cảnh; thành lập 01 khu bảo vệ cảnh quan;

- Bảo vệ và phát triển bền vững các HST, bao gồm HST rừng kín thường xanh ôn đới trên núi cao; HST rừng kín thường xanh hỗn giao lá rộng - lá kim á nhiệt đới trên núi trung bình, độ cao 600 - 1600m; HST rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, cây lá rộng trên núi thấp ở độ cao dưới 600m; HST rừng tre nứa; HST rừng trên núi đá vôi; HST trảng cỏ cây bụi, với tổng diện tích 444.080,11 ha (chiếm 66,25% DTTN). Đẩy mạnh trồng rừng và cây phân tán trên diện tích hệ sinh thái trảng cỏ, cây bụi để đưa độ che phủ rừng đạt trên 51% vào năm 2015 và 55% vào năm 2020;

- Ưu tiên bảo vệ và phát triển các nguồn gen quý hiếm, các loài cây trồng vật nuôi đặc sản của tỉnh, mở rộng dần tăng quy mô thông qua các dự án, các mô hình xã hội hóa bảo tồn ĐDSH học của cộng đồng;

- Bảo vệ và phát triển hệ sinh thái đất ngập nước; bảo vệ, phục hồi tái tạo nguồn lợi thủy sản, đặc biệt là các giống loài thủy sản quý hiếm, có giá trị, bảo đảm cân bằng sinh thái, bảo tồn ĐDSH các vùng nước nội địa;

- Xây dựng các vườn thực vật, vườn cây thuốc, trung tâm cứu hộ động vật hoang dã;

- Kiểm soát chặt chẽ, giảm tối đa nạn buôn bán và tiêu thụ các loài nguy cấp, quý hiếm được ưu tiên bảo vệ;

- Hoàn thiện hệ thống tổ chức, cơ chế, chính sách bảo tồn ĐDSH phù hợp với kế hoạch hành động bảo tồn ĐDSH và các chiến lược quốc gia.

1.3. Tầm nhìn đến năm 2030

- Đến năm 2030, hạn chế tối đa về suy giảm ĐDSH; bảo vệ và phát triển các HST tự nhiên, quản lý và kiểm soát chặt chẽ các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; xây dựng và thực hiện chiến lược phòng ngừa các sự cố do chúng gây ra;

- Thành lập mới 04 khu bảo tồn loài - sinh cảnh; 04 khu bảo tồn cảnh quan; 01 khu bảo tồn vùng đất ngập nước nội địa;

[...]