Nghị quyết 72/2004/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 của tỉnh Tuyên Quang

Số hiệu 72/2004/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/01/2004
Ngày có hiệu lực 22/12/2003
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tuyên Quang
Người ký Nguyễn Sáng Vang
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/2004/NQ-HĐND­

Tuyên Quang, ngày 05 tháng 1 năm 2004

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 10

(Từ ngày 21 tháng 12 năm 2003 đến ngày 22 tháng 12 năm 2003)

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2004

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Sau khi xem xét báo cáo thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2003, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh, các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Nhất trí thông qua các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trình tại kỳ họp.

Hội đồng nhân dân tỉnh nhấn mạnh một số vấn đề sau:

I- Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2004:

1- Tốc độ tăng trưởng GDP đạt trên 15%.

2- Sản lượng lương thực (thóc, ngô) trên 33 vạn tấn.

3- Trồng mới trên 4.000 ha rừng.

4- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng trên 23%.

5- Giá trị xuất khẩu: 5,5 triệu USD.

6- Thu ngân sách (các khoản thuế, phí và lệ phí theo quy định): 182 tỷ đồng.

7- Duy trì kết quả phổ cập trung học cơ sở, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, thực hiện phổ cập các bậc học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục bậc trung học.

8- Đạt chuẩn quốc gia về y tế: 93 xã (thực hiện năm 2004: 50 xã).

9- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống 25%.

10- Tạo việc làm mới cho 8.400 lao động.

11- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống 3%.

II- Nhiệm vụ và giải pháp thực hiện:

1. Về sản xuất nông, lâm nghiệp:

Khắc phục ngay tình trạng sản xuất phân tán manh mún hình thành vùng sản xuất hàng hóa tập trung; xây dựng những cánh đồng cùng loại, cùng trà với 4 loại cây trồng chính là: Lúa, ngô, lạc, đậu tương. Mở rộng diện tích trồng lúa lai, ngô lai. Từ vụ xuân năm 2004 toàn bộ diện tích trồng lạc, đậu tương phải sử dụng bằng giống mới có năng suất cao. Những diện tích không đủ điều kiện trồng được lúa, phải trồng ngô, lạc, đậu tương giống mới năng suất cao; kiên quyết không để đất hoang hóa.

Chỉ đạo chặt chẽ thời vụ gieo trồng và thâm canh trên toàn bộ diện tích. Tập trung đầu tư phát triển dịch vụ làm đất để làm đất kịp thời vụ. Tăng cường kiểm tra đôn đốc các chủ sử dụng đất thực hiện đúng quy trình canh tác đối với từng loại cây trồng, đảm bảo việc bồi bổ đất đai. Xử lý nghiêm, đúng pháp luật các hành vi vi phạm quy trình canh tác, làm nghèo kiệt suy thoái đất.

Tăng cường quản lý, sản xuất, cung ứng giống cây trồng, vật nuôi trên địa bàn toàn tỉnh. Ngân sách tỉnh trợ giá phần chênh lệch giông lạc, đậu tương mới có năng suất cao để thực hiện chương trình chuyển đổi 100% giống mới trong sản xuất nông nghiệp. Tổ chức sản xuất giống lúa thuần ở những hợp tác xã có đủ điều kiện. Ngân sách tỉnh cấp bổ sung vốn để Công ty Giống vật tư Nông, lâm nghiệp liên doanh với các hộ nông dân sản xuất đủ giống lúa thuần đảm bảo chất lượng cung ứng theo yêu cầu của nhân dân.

Không mở thêm diện tích trồng chè mới, tập trung thâm canh diện tích chè hiện có. Tiếp tục thanh lý những nương chè có thời gian sinh trưởng trên 10 năm, năng suất dưới 5 tấn/ha. Thanh lý đến đâu phải trồng lại ngay đến đó bằng giống chè có năng suất cao, chất lượng tốt, đảm bảo quy trình kỹ thuật.

[...]