Nghị quyết 18/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội

Số hiệu 18/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2012
Ngày có hiệu lực 17/12/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Ngô Thị Doãn Thanh
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2012/NQ-HĐND

Hà Nội, ngày 07 tháng 12 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHOÁ XIV - KỲ HỌP THỨ 6

(Từ ngày 03/12 đến ngày 07/12/2012)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Sau khi xem xét các báo cáo của UBND Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện kiểm sát nhân dân Thành phố; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND Thành phố; ý kiến của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Thành phố; ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố,

NGHỊ QUYẾT:

Điều 1. Thông qua nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 của thành phố Hà Nội, nhấn mạnh một số mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau:

1. Mục tiêu tổng quát

Phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn, lạm phát thấp hơn năm 2012. Bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội. Đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý trật tự xây dựng đô thị. Huy động nguồn lực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị và nông thôn, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm và xây dựng nông thôn mới. Phát triển sự nghiệp văn hóa thể thao, giáo dục - đào tạo, y tế, khoa học công nghệ. Giữ vững an ninh chính trị, bảo đảm trật tự an toàn - xã hội. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tốc độ tăng tổng sản phẩm trên địa bàn: 8,0%-8,5%; trong đó, dịch vụ 9,0%-9,3%, công nghiệp - xây dựng 7,7%-8,2%, nông nghiệp 1,8%-2,2%.

(2) GRDP bình quân đầu người: 52,3 - 52,5 triệu đồng.

(3) Tốc độ tăng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn: 15,0%-16,5%.

(4) Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ: 9,0%-10,0%.

(5) Giảm tỷ suất sinh thô so với năm trước: 0,15%o.

(6) Giảm tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên so với năm trước: 0,3%.

(7) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 0,3%.

(8) Số xã/phường/thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế tăng thêm: 3 đơn vị.

(9) Giảm tỷ lệ hộ nghèo so với năm trước: 1%.

(10) Tỷ lệ thất nghiệp: thấp hơn 4,8%.

(11) Tỷ lệ hộ dân cư được công nhận danh hiệu "Gia đình văn hóa": 84%.

Tỷ lệ làng (thôn) được công nhận danh hiệu "Làng văn hóa": 54%.

(13) Tỷ lệ tổ dân phố (khối phố, khu phố, cụm dân cư) được công nhận danh hiệu "Tổ dân phố văn hóa", "Khối phố văn hóa", "Khu phố văn hóa", "Cụm dân cư văn hóa": 64%.

(14) Số trường công lập đạt chuẩn quốc gia tăng thêm: 122 trường.

(15) Tỷ lệ dân số thành thị được sử dụng nước sạch: 100%.

(16) Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 87%; trong đó, tỷ lệ dân số nông thôn được cung cấp nước sạch: 36,9%.

(17) Số xã đạt tiêu chí nông thôn mới tăng thêm: 44 xã.

[...]