Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2013
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
...
Điều 3. Quy định về lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo
1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ để thực hiện các nội dung quy định tại tiết a Điểm 1 Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo (sau đây viết tắt là Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.
2. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp này.
3. Kinh phí quản lý Quỹ được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế.
4. Việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
5. Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo dõi, hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).
Xem nội dung VBĐiều 6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:
1. Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh toán quyết toán Quỹ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ
3.1. Lập dự toán Quỹ:
Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong tỉnh xây dựng dự toán ngân sách khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm, trong đó ngân sách Nhà nước đảm bảo tối thiểu 75% tổng giá trị của Quỹ.
a. Xác định kinh phí NSNN cấp cho Quỹ như sau:
- Đối với năm đầu (2003):
Kinh phí NSNN cấp cho Quỹ = Tổng số đối tượng được hưởng x 70.000 đồng x 75%
- Từ năm thứ hai (2004) trở đi:
Kinh phí NSNN cấp cho Quỹ = Tổng số đối tượng được hưởng x 70.000 đồng x 75% - Số dư tồn quỹ cuối năm trước nguồn NSNN
Từ năm thứ hai trở đi, trong trường hợp thâm hụt Quỹ, mức hỗ trợ từ NSNN cho Quỹ đảm bảo = Số đối tượng được hưởng x 70.000 đ x 75%
b. Kinh phí lập Quỹ còn lại được huy động từ các nguồn sau:
- Tiền đóng góp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước do UBND cấp tỉnh phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ, ngành Trung ương và địa phương huy động.
- Lãi thu được từ tiền gửi Kho bạc Nhà nước của Quỹ chưa sử dụng đến.
3.2. Quản lý và sử dụng Quỹ:
3.2.1. Việc mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc thực thanh thực chi (dưới hình thức phát thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế ban hành mẫu thẻ) cho các đối tượng theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg được thực hiện như sau:
a. Mua thẻ bảo hiểm y tế:
- Hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Ban quản lý Quỹ tổ chức mua thẻ BHYT với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm tại cơ quan BHYT đóng tại địa phương và tổ chức cấp thẻ đến tận tay người được hưởng ngay từ đầu năm.
- Đối với những địa phương chưa có điều kiện thực hiện khám, chữa bệnh BHYT ở tuyến xã, cơ quan Bảo hiểm Y tế có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm y tế huyện tổ chức khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT tại tuyến xã.
- Cơ quan BHYT thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT với các cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước theo quy định BHYT hiện hành, nhưng không thực hiện cơ chế đồng chi trả. Cuối năm, kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo còn dư tại Quỹ BHYT thì được chuyển sang năm sau để mua tiếp BHYT cho người nghèo.
b. Thực thanh thực chi:
- Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo với cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước theo mức thanh toán như đối với BHYT.
- Đối với tuyến xã, phường, thị trấn (gọi chung là tuyến xã): Hàng năm Quỹ dành 10.000 đồng/người nghèo/năm để khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã. Ban quản lý Quỹ uỷ nhiệm cho Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao thông dụng theo dự trù của trạm y tế xã để chi khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã. Hàng quý, trạm y tế xã có trách nhiệm báo cáo và thanh quyết toán kinh phí được cấp bằng hiện vật với Ban quản lý Quỹ thông qua Trung tâm y tế huyện. Trong trường hợp có tồn dư về thuốc, vật tư tiêu hao, khi lập dự trù kinh phí năm sau phải trừ số tồn dư năm trước.
- Đối với tuyến huyện và tỉnh: Tháng đầu hàng quý, Ban quản lý Quỹ chuyển trước cho cơ sở khám, chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh 70% tổng số kinh phí ước tính sẽ thanh toán trong quý. Ban quản lý Quỹ thanh toán toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh nhà nước tuyến huyện và tuyến tỉnh đã thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo 6 tháng một lần. Cuối năm, cơ sở khám chữa bệnh phải báo cáo quyết toán năm với Ban quản lý Quỹ để Ban quản lý quỹ hoàn thành tổng quyết toán Quỹ của năm trước.
- Đối với tuyến Trung ương: Ban quản lý Quỹ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến Trung ương 6 tháng một lần đối với người bệnh có giấy giới thiệu chuyển tuyến và thẻ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Khi yêu cầu Ban quản lý quỹ của các tỉnh thanh toán chi phí tuyến và thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh, các cơ sở khám chữa bệnh tuyến Trung ương phải thông báo rõ danh sách bệnh nhân, cơ sở khám, chữa bệnh giới thiệu chuyển tuyến, chẩn đoán bệnh cuối cùng, số ngày điều trị và số tiền viện phí phải thanh toán của từng trường hợp.
- Để thanh toán chi phí cho các cơ sở khám chữa bệnh, Ban quản lý quỹ phải thực hiện giám định hoặc ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y tế thực hiện giám định chi phí khám chữa bệnh. Chi phí giám định và in thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo được trích từ Quỹ nhưng không vượt quá 5% tổng giá trị Quỹ.
3.2.2. Người nghèo theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg không phải đóng tiền tạm ứng khi vào điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước.
3.2.3. Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg): UBND cấp tỉnh căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ quyết định đối tượng, mức và trình tự xét duyệt việc hồ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất do mắc các bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước, ưu tiên các bệnh nhân thuộc diện chính sách, gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa.
3.2.4. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích
3.3. Thanh quyết toán Quỹ:
- Chế độ Kế toán và báo cáo quyết toán Quỹ được thực hiện theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 21 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các biểu mẫu kèm theo Thông tư này.
- Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ tình hình thu và sử dụng Quỹ; thẩm định báo cáo quyết toán năm của Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Quý đầu hàng năm, Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán năm trước đã được Chủ tịch UBND tỉnh duyệt về liên Bộ Y tế - Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3.4. Giám sát Quỹ:
Đối với phương thức khám, chữa bệnh cho người nghèo thông qua thẻ BHYT, việc giám sát chi tiêu do BHYT tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của BHYT. Đối với phương thức thực thanh thực chi, áp dụng cơ chế giám sát như quy định hiện hành đối với BHYT.
Xem nội dung VBĐiều 6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:
1. Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.