Luật Đất đai 2024

Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 139/2002/QĐ-TTg
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Ngày ban hành 15/10/2002
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Thể thao - Y tế
Loại văn bản Quyết định
Người ký Phan Văn Khải
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 139/2002/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2002

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 139/2002/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 10 NĂM 2002 VỀ VIỆC KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.

Các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước từ trạm y tế xã đến bệnh viện và viện có giường bệnh tuyến Trung ương thực hiện chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định tại Quyết định này.

Điều 2.

Đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:

1. Người nghèo theo qui định hiện hành về chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa".

3. Nhân dân các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 10 năm 2001 về việc "Định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên" và nhân dân các dân tộc thiểu số tại 6 tỉnh đặc biệt khó khăn của miền núi phía Bắc theo Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Phát triển kinh tế - xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005".

Điều 3.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm.

2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

3. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách Nhà nước cấp đảm bảo tối thiểu bằng 75% tổng giá trị của Quỹ; ngoài ra, tuỳ điều kiện từng địa phương có thể tăng chi cho Quỹ từ nguồn ngân sách địa phương.

b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

c) Quỹ được mở tài khoản tại hệ thống kho bạc Nhà nước và được tính lãi xuất theo quy định hiện hành.

Điều 4.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định sau:

1. Mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm hoặc thực thanh thực chi cho dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến xã và viện phí cho các đối tượng qui định tại Điều 2 của Quyết định này.

Tùy theo điều kiện của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng các hình thức trên cho phù hợp và có hiệu quả.

2. Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (không thuộc đối tượng qui định tại Điều 2 của Quyết định này) do mắc các bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị ở bệnh viện Nhà nước, người nghèo, lang thang, cơ nhỡ.

Đối tượng, mức hỗ trợ và trình tự xét duyệt do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Điều 5.

Các đối tượng qui định tại Điều 2 được quyền khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh và không phải đóng tiền tạm ứng khi nhập viện. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám, chữa bệnh theo yêu cầu thì phải thực hiện việc thanh toán viện phí theo qui định của Bộ Y tế.

Điều 6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:

1. Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.

2. Bộ Y tế hướng dẫn các cơ sở khám chữa bệnh của nhà nước tổ chức thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo theo qui định tại Quyết định này.

3. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban Dân tộc phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn các địa phương xác định đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh theo Quyết định này.

4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Ngoại giao, Bộ Tài chính, Bộ Y tế huy động sự đóng góp của các tổ chức kinh tế - xã hội, các cá nhân trong nước và nước ngoài, Chính phủ các nước và các tổ chức phi Chính phủ hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

5. Đề nghị Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận vận động các tổ chức, cá nhân hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo và giám sát việc thực hiện.

Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày.

Điều 8. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng các cơ quan của Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Phan Văn Khải

(Đã ký)

 

51
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Tải văn bản gốc Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Chưa có văn bản song ngữ
Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Quyết định 139/2002/QĐ-TTg về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu: 139/2002/QĐ-TTg
Loại văn bản: Quyết định
Lĩnh vực, ngành: Thể thao - Y tế
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
Người ký: Phan Văn Khải
Ngày ban hành: 15/10/2002
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:

1. Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 2. Đối tượng được hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:

1. Người thuộc hộ nghèo theo quy định hiện hành của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn hộ nghèo.

2. Đồng bào dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

3. Người thuộc diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước.

4. Người mắc bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh khác gặp khó khăn do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí."

Xem nội dung VB
Điều 2.

Đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:

1. Người nghèo theo qui định hiện hành về chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa".

3. Nhân dân các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 10 năm 2001 về việc "Định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên" và nhân dân các dân tộc thiểu số tại 6 tỉnh đặc biệt khó khăn của miền núi phía Bắc theo Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Phát triển kinh tế - xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005".
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
2. Đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo:

2.1. Theo quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ, đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo bao gồm:

a. Người nghèo theo quy định hiện hành về chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết định số 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 1/11/2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b. Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa".

c. Nhân dân các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg ngày 30/10/2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001 - 2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên" và nhân dân các dân tộc thiểu số tại 6 tỉnh đặc biệt khó khăn của miền núi phía Bắc theo Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 7/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Phát triển kinh tế - xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005".

2.2. Các đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ không thuộc diện hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo, bao gồm:

Các đối tượng thuộc diện hưởng chế độ BHYT bắt buộc theo quy định tại Nghị định 58/1998/NĐ-CP ngày 13/8/1998 của Chính phủ và các quy định hiện hành khác (đối tượng được NSNN hoặc các tổ chức kinh tế mua thẻ BHYT bắt buộc): người lao động đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu; người được hưởng trợ cấp theo Pháp lệnh người có công; người hoạt động kháng chiến và con của họ bị nhiễm chất độc hoá học; bố mẹ, người nuôi dưỡng hợp pháp của chồng và của vợ, vợ hoặc chồng và con dưới 18 tuổi của sĩ quan tại ngũ được Bộ Quốc phòng mua thẻ và cấp thẻ BHYT cho thân nhân sĩ quan tại ngũ theo quy định tại Nghị định số 63/2002/NĐ-CP ngày 18/6/2002 của Chính phủ...

Xem nội dung VB
Điều 2.

Đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh theo Quyết định này gồm:

1. Người nghèo theo qui định hiện hành về chuẩn hộ nghèo quy định tại Quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 11 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Nhân dân các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31 tháng 7 năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt "Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu, vùng xa".

3. Nhân dân các dân tộc thiểu số vùng Tây Nguyên theo Quyết định số 168/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 30 tháng 10 năm 2001 về việc "Định hướng dài hạn, kế hoạch 5 năm 2001-2005 và những giải pháp cơ bản phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên" và nhân dân các dân tộc thiểu số tại 6 tỉnh đặc biệt khó khăn của miền núi phía Bắc theo Quyết định số 186/2001/QĐ-TTg ngày 7 tháng 12 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về "Phát triển kinh tế - xã hội ở 6 tỉnh đặc biệt khó khăn miền núi phía Bắc thời kỳ 2001 - 2005".
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục II Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
2. Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 3. Nguồn tài chính Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo

1. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là Quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn, được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo để thực hiện các chế độ quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

c) Các nguồn tài chính hợp pháp khác.

2. Quỹ được mở tài khoản tại hệ thống kho bạc Nhà nước."

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm.

2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

3. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách Nhà nước cấp đảm bảo tối thiểu bằng 75% tổng giá trị của Quỹ; ngoài ra, tuỳ điều kiện từng địa phương có thể tăng chi cho Quỹ từ nguồn ngân sách địa phương.

b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

c) Quỹ được mở tài khoản tại hệ thống kho bạc Nhà nước và được tính lãi xuất theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2013
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
...
Điều 2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo

1. Quỹ đặt tại Sở Y tế, có con dấu riêng, được mở tài khoản tiền gửi tại kho bạc nhà nước để quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách nhà nước.

2. Ban Quản lý Quỹ gồm: Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết tắt là Ủy ban nhân dân tỉnh) làm Trưởng ban; lãnh đạo Sở Y tế là Phó trưởng ban thường trực; lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó trưởng ban; đại diện lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Dân tộc tỉnh và đại diện Mặt trận Tổ quốc tỉnh.

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm.

2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

3. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách Nhà nước cấp đảm bảo tối thiểu bằng 75% tổng giá trị của Quỹ; ngoài ra, tuỳ điều kiện từng địa phương có thể tăng chi cho Quỹ từ nguồn ngân sách địa phương.

b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

c) Quỹ được mở tài khoản tại hệ thống kho bạc Nhà nước và được tính lãi xuất theo quy định hiện hành.
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

1. Thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo

1.1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Quỹ. Ban Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Y tế làm Phó trưởng ban thường trực; Giám đốc Sở Tài chính - Vật giá làm Phó trưởng ban phụ trách tài chính; thành viên của Ban gồm có Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm Xã hội và đại diện Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

1.2. Quỹ được đặt tại Sở Y tế có con dấu riêng. Sở Y tế có trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh. Hàng năm, Sở Y tế có trách nhiệm lập dự trù kinh phí quản lý Quỹ trong kinh phí chi sự nghiệp y tế thường xuyên của Sở Y tế.

Xem nội dung VB
Điều 3.

1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) thành lập Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm.

2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

3. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách Nhà nước cấp đảm bảo tối thiểu bằng 75% tổng giá trị của Quỹ; ngoài ra, tuỳ điều kiện từng địa phương có thể tăng chi cho Quỹ từ nguồn ngân sách địa phương.

b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

c) Quỹ được mở tài khoản tại hệ thống kho bạc Nhà nước và được tính lãi xuất theo quy định hiện hành.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 2 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2013
Điều này được hướng dẫn bởi Khoản 1 Mục II Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
3. Điều 4 được sửa đổi, bổ sung như sau:

"Điều 4. Các chế độ hỗ trợ

Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định sau:

1. Hỗ trợ tiền ăn cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu chung/người bệnh/ngày.

2. Hỗ trợ tiền đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các đối tượng thuộc khoản 1 và 2 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ trợ.

a) Trường hợp sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính như đối với vận chuyển một người bệnh.

b) Trường hợp không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.

3. Hỗ trợ một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng trở lên.

4. Hỗ trợ thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại khoản 4 Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ 1 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như khoản 3 Điều 4 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg.

5. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành."

Xem nội dung VB
Điều 4.

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức, quản lý và sử dụng Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo quy định sau:

1. Mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm hoặc thực thanh thực chi cho dịch vụ khám chữa bệnh tại tuyến xã và viện phí cho các đối tượng qui định tại Điều 2 của Quyết định này.

Tùy theo điều kiện của địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định sử dụng các hình thức trên cho phù hợp và có hiệu quả.

2. Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (không thuộc đối tượng qui định tại Điều 2 của Quyết định này) do mắc các bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị ở bệnh viện Nhà nước, người nghèo, lang thang, cơ nhỡ.

Đối tượng, mức hỗ trợ và trình tự xét duyệt do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều 2. Bãi bỏ Điều 5 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.

Xem nội dung VB
Điều 5.

Các đối tượng qui định tại Điều 2 được quyền khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh và không phải đóng tiền tạm ứng khi nhập viện. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám, chữa bệnh theo yêu cầu thì phải thực hiện việc thanh toán viện phí theo qui định của Bộ Y tế.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều 2. Bãi bỏ Điều 5 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.

Xem nội dung VB
Điều 5.

Các đối tượng qui định tại Điều 2 được quyền khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh và không phải đóng tiền tạm ứng khi nhập viện. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám, chữa bệnh theo yêu cầu thì phải thực hiện việc thanh toán viện phí theo qui định của Bộ Y tế.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Điều 2. Bãi bỏ Điều 5 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo.

Xem nội dung VB
Điều 5.

Các đối tượng qui định tại Điều 2 được quyền khám chữa bệnh tại các cơ sở khám chữa bệnh và không phải đóng tiền tạm ứng khi nhập viện. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám, chữa bệnh theo yêu cầu thì phải thực hiện việc thanh toán viện phí theo qui định của Bộ Y tế.
Điều này bị bãi bỏ bởi Điều 2 Quyết định 14/2012/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15/04/2012 (VB hết hiệu lực: 20/01/2026)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Mục I Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
3. Quỹ được hình thành từ các nguồn: Ngân sách Nhà nước (bao gồm hỗ trợ từ ngân sách Trung ương; bổ sung từ nguồn đảm bảo xã hội thuộc ngân sách địa phương. Kể cả các nguồn ngân sách Nhà nước đã cấp và mua thẻ BHYT trước đây để phục vụ khám, chữa bệnh cho người nghèo) và nguồn huy động đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; khuyến khích hình thức cá nhân, đơn vị, tổ chức hỗ trợ cho cá nhân để mua thẻ BHYT hoặc thực thanh thực chi thông qua Quỹ. Nguồn tài chính của Quỹ được quản lý theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước (NSNN) và các quy định tại Thông tư này.

4. Quỹ có tài khoản mở tại hệ thống Kho bạc Nhà nước, được tính lãi suất tiền gửi theo quy định hiện hành.

Xem nội dung VB
Điều 3.
...
3. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo được hình thành từ các nguồn sau:

a) Ngân sách Nhà nước cấp đảm bảo tối thiểu bằng 75% tổng giá trị của Quỹ; ngoài ra, tuỳ điều kiện từng địa phương có thể tăng chi cho Quỹ từ nguồn ngân sách địa phương.

b) Đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

c) Quỹ được mở tài khoản tại hệ thống kho bạc Nhà nước và được tính lãi xuất theo quy định hiện hành.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 3, Khoản 4 Mục I Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
I. QUY ĐỊNH CHUNG
...
2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo (sau đây gọi tắt là Quỹ) là quỹ của Nhà nước, được thành lập ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là cấp tỉnh), do Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh quản lý, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.

Xem nội dung VB
Điều 3.
...
2. Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo là quỹ của Nhà nước, hoạt động theo nguyên tắc không vì lợi nhuận, bảo toàn và phát triển nguồn vốn.
Khoản này được hướng dẫn bởi Khoản 2 Mục I Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2013
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
...
Điều 3. Quy định về lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ để thực hiện các nội dung quy định tại tiết a Điểm 1 Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo (sau đây viết tắt là Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.

2. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp này.

3. Kinh phí quản lý Quỹ được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế.

4. Việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

5. Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo dõi, hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:

1. Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh toán quyết toán Quỹ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ

3.1. Lập dự toán Quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong tỉnh xây dựng dự toán ngân sách khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm, trong đó ngân sách Nhà nước đảm bảo tối thiểu 75% tổng giá trị của Quỹ.

a. Xác định kinh phí NSNN cấp cho Quỹ như sau:

- Đối với năm đầu (2003):

Kinh phí NSNN cấp cho Quỹ = Tổng số đối tượng được hưởng x 70.000 đồng x 75%

- Từ năm thứ hai (2004) trở đi:

Kinh phí NSNN cấp cho Quỹ = Tổng số đối tượng được hưởng x 70.000 đồng x 75% - Số dư tồn quỹ cuối năm trước nguồn NSNN

Từ năm thứ hai trở đi, trong trường hợp thâm hụt Quỹ, mức hỗ trợ từ NSNN cho Quỹ đảm bảo = Số đối tượng được hưởng x 70.000 đ x 75%

b. Kinh phí lập Quỹ còn lại được huy động từ các nguồn sau:

- Tiền đóng góp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước do UBND cấp tỉnh phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ, ngành Trung ương và địa phương huy động.

- Lãi thu được từ tiền gửi Kho bạc Nhà nước của Quỹ chưa sử dụng đến.

3.2. Quản lý và sử dụng Quỹ:

3.2.1. Việc mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc thực thanh thực chi (dưới hình thức phát thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế ban hành mẫu thẻ) cho các đối tượng theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg được thực hiện như sau:

a. Mua thẻ bảo hiểm y tế:

- Hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Ban quản lý Quỹ tổ chức mua thẻ BHYT với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm tại cơ quan BHYT đóng tại địa phương và tổ chức cấp thẻ đến tận tay người được hưởng ngay từ đầu năm.

- Đối với những địa phương chưa có điều kiện thực hiện khám, chữa bệnh BHYT ở tuyến xã, cơ quan Bảo hiểm Y tế có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm y tế huyện tổ chức khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT tại tuyến xã.

- Cơ quan BHYT thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT với các cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước theo quy định BHYT hiện hành, nhưng không thực hiện cơ chế đồng chi trả. Cuối năm, kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo còn dư tại Quỹ BHYT thì được chuyển sang năm sau để mua tiếp BHYT cho người nghèo.

b. Thực thanh thực chi:

- Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo với cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước theo mức thanh toán như đối với BHYT.

- Đối với tuyến xã, phường, thị trấn (gọi chung là tuyến xã): Hàng năm Quỹ dành 10.000 đồng/người nghèo/năm để khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã. Ban quản lý Quỹ uỷ nhiệm cho Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao thông dụng theo dự trù của trạm y tế xã để chi khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã. Hàng quý, trạm y tế xã có trách nhiệm báo cáo và thanh quyết toán kinh phí được cấp bằng hiện vật với Ban quản lý Quỹ thông qua Trung tâm y tế huyện. Trong trường hợp có tồn dư về thuốc, vật tư tiêu hao, khi lập dự trù kinh phí năm sau phải trừ số tồn dư năm trước.

- Đối với tuyến huyện và tỉnh: Tháng đầu hàng quý, Ban quản lý Quỹ chuyển trước cho cơ sở khám, chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh 70% tổng số kinh phí ước tính sẽ thanh toán trong quý. Ban quản lý Quỹ thanh toán toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh nhà nước tuyến huyện và tuyến tỉnh đã thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo 6 tháng một lần. Cuối năm, cơ sở khám chữa bệnh phải báo cáo quyết toán năm với Ban quản lý Quỹ để Ban quản lý quỹ hoàn thành tổng quyết toán Quỹ của năm trước.

- Đối với tuyến Trung ương: Ban quản lý Quỹ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến Trung ương 6 tháng một lần đối với người bệnh có giấy giới thiệu chuyển tuyến và thẻ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Khi yêu cầu Ban quản lý quỹ của các tỉnh thanh toán chi phí tuyến và thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh, các cơ sở khám chữa bệnh tuyến Trung ương phải thông báo rõ danh sách bệnh nhân, cơ sở khám, chữa bệnh giới thiệu chuyển tuyến, chẩn đoán bệnh cuối cùng, số ngày điều trị và số tiền viện phí phải thanh toán của từng trường hợp.

- Để thanh toán chi phí cho các cơ sở khám chữa bệnh, Ban quản lý quỹ phải thực hiện giám định hoặc ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y tế thực hiện giám định chi phí khám chữa bệnh. Chi phí giám định và in thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo được trích từ Quỹ nhưng không vượt quá 5% tổng giá trị Quỹ.

3.2.2. Người nghèo theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg không phải đóng tiền tạm ứng khi vào điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước.

3.2.3. Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg): UBND cấp tỉnh căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ quyết định đối tượng, mức và trình tự xét duyệt việc hồ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất do mắc các bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước, ưu tiên các bệnh nhân thuộc diện chính sách, gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa.

3.2.4. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích

3.3. Thanh quyết toán Quỹ:

- Chế độ Kế toán và báo cáo quyết toán Quỹ được thực hiện theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 21 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các biểu mẫu kèm theo Thông tư này.

- Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ tình hình thu và sử dụng Quỹ; thẩm định báo cáo quyết toán năm của Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Quý đầu hàng năm, Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán năm trước đã được Chủ tịch UBND tỉnh duyệt về liên Bộ Y tế - Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3.4. Giám sát Quỹ:

Đối với phương thức khám, chữa bệnh cho người nghèo thông qua thẻ BHYT, việc giám sát chi tiêu do BHYT tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của BHYT. Đối với phương thức thực thanh thực chi, áp dụng cơ chế giám sát như quy định hiện hành đối với BHYT.

Xem nội dung VB
Điều 6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:

1. Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2013
Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh toán quyết toán Quỹ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2013
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
...
Điều 3. Quy định về lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ để thực hiện các nội dung quy định tại tiết a Điểm 1 Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo (sau đây viết tắt là Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.

2. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp này.

3. Kinh phí quản lý Quỹ được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế.

4. Việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

5. Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo dõi, hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:

1. Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh toán quyết toán Quỹ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ

3.1. Lập dự toán Quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong tỉnh xây dựng dự toán ngân sách khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm, trong đó ngân sách Nhà nước đảm bảo tối thiểu 75% tổng giá trị của Quỹ.

a. Xác định kinh phí NSNN cấp cho Quỹ như sau:

- Đối với năm đầu (2003):

Kinh phí NSNN cấp cho Quỹ = Tổng số đối tượng được hưởng x 70.000 đồng x 75%

- Từ năm thứ hai (2004) trở đi:

Kinh phí NSNN cấp cho Quỹ = Tổng số đối tượng được hưởng x 70.000 đồng x 75% - Số dư tồn quỹ cuối năm trước nguồn NSNN

Từ năm thứ hai trở đi, trong trường hợp thâm hụt Quỹ, mức hỗ trợ từ NSNN cho Quỹ đảm bảo = Số đối tượng được hưởng x 70.000 đ x 75%

b. Kinh phí lập Quỹ còn lại được huy động từ các nguồn sau:

- Tiền đóng góp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước do UBND cấp tỉnh phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ, ngành Trung ương và địa phương huy động.

- Lãi thu được từ tiền gửi Kho bạc Nhà nước của Quỹ chưa sử dụng đến.

3.2. Quản lý và sử dụng Quỹ:

3.2.1. Việc mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc thực thanh thực chi (dưới hình thức phát thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế ban hành mẫu thẻ) cho các đối tượng theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg được thực hiện như sau:

a. Mua thẻ bảo hiểm y tế:

- Hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Ban quản lý Quỹ tổ chức mua thẻ BHYT với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm tại cơ quan BHYT đóng tại địa phương và tổ chức cấp thẻ đến tận tay người được hưởng ngay từ đầu năm.

- Đối với những địa phương chưa có điều kiện thực hiện khám, chữa bệnh BHYT ở tuyến xã, cơ quan Bảo hiểm Y tế có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm y tế huyện tổ chức khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT tại tuyến xã.

- Cơ quan BHYT thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT với các cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước theo quy định BHYT hiện hành, nhưng không thực hiện cơ chế đồng chi trả. Cuối năm, kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo còn dư tại Quỹ BHYT thì được chuyển sang năm sau để mua tiếp BHYT cho người nghèo.

b. Thực thanh thực chi:

- Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo với cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước theo mức thanh toán như đối với BHYT.

- Đối với tuyến xã, phường, thị trấn (gọi chung là tuyến xã): Hàng năm Quỹ dành 10.000 đồng/người nghèo/năm để khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã. Ban quản lý Quỹ uỷ nhiệm cho Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao thông dụng theo dự trù của trạm y tế xã để chi khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã. Hàng quý, trạm y tế xã có trách nhiệm báo cáo và thanh quyết toán kinh phí được cấp bằng hiện vật với Ban quản lý Quỹ thông qua Trung tâm y tế huyện. Trong trường hợp có tồn dư về thuốc, vật tư tiêu hao, khi lập dự trù kinh phí năm sau phải trừ số tồn dư năm trước.

- Đối với tuyến huyện và tỉnh: Tháng đầu hàng quý, Ban quản lý Quỹ chuyển trước cho cơ sở khám, chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh 70% tổng số kinh phí ước tính sẽ thanh toán trong quý. Ban quản lý Quỹ thanh toán toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh nhà nước tuyến huyện và tuyến tỉnh đã thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo 6 tháng một lần. Cuối năm, cơ sở khám chữa bệnh phải báo cáo quyết toán năm với Ban quản lý Quỹ để Ban quản lý quỹ hoàn thành tổng quyết toán Quỹ của năm trước.

- Đối với tuyến Trung ương: Ban quản lý Quỹ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến Trung ương 6 tháng một lần đối với người bệnh có giấy giới thiệu chuyển tuyến và thẻ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Khi yêu cầu Ban quản lý quỹ của các tỉnh thanh toán chi phí tuyến và thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh, các cơ sở khám chữa bệnh tuyến Trung ương phải thông báo rõ danh sách bệnh nhân, cơ sở khám, chữa bệnh giới thiệu chuyển tuyến, chẩn đoán bệnh cuối cùng, số ngày điều trị và số tiền viện phí phải thanh toán của từng trường hợp.

- Để thanh toán chi phí cho các cơ sở khám chữa bệnh, Ban quản lý quỹ phải thực hiện giám định hoặc ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y tế thực hiện giám định chi phí khám chữa bệnh. Chi phí giám định và in thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo được trích từ Quỹ nhưng không vượt quá 5% tổng giá trị Quỹ.

3.2.2. Người nghèo theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg không phải đóng tiền tạm ứng khi vào điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước.

3.2.3. Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg): UBND cấp tỉnh căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ quyết định đối tượng, mức và trình tự xét duyệt việc hồ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất do mắc các bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước, ưu tiên các bệnh nhân thuộc diện chính sách, gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa.

3.2.4. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích

3.3. Thanh quyết toán Quỹ:

- Chế độ Kế toán và báo cáo quyết toán Quỹ được thực hiện theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 21 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các biểu mẫu kèm theo Thông tư này.

- Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ tình hình thu và sử dụng Quỹ; thẩm định báo cáo quyết toán năm của Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Quý đầu hàng năm, Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán năm trước đã được Chủ tịch UBND tỉnh duyệt về liên Bộ Y tế - Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3.4. Giám sát Quỹ:

Đối với phương thức khám, chữa bệnh cho người nghèo thông qua thẻ BHYT, việc giám sát chi tiêu do BHYT tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của BHYT. Đối với phương thức thực thanh thực chi, áp dụng cơ chế giám sát như quy định hiện hành đối với BHYT.

Xem nội dung VB
Điều 6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:

1. Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2013
Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh toán quyết toán Quỹ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2013
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
...
Bộ trưởng Bộ Y tế và Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo.
...
Điều 3. Quy định về lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo

1. Ngân sách nhà nước hỗ trợ Quỹ để thực hiện các nội dung quy định tại tiết a Điểm 1 Khoản 2 Điều 1 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15 tháng 10 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo (sau đây viết tắt là Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành. Việc lập, phân bổ, giao dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật này.

2. Trường hợp người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định pháp luật về bảo hiểm y tế; Quỹ không hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh đối với các trường hợp này.

3. Kinh phí quản lý Quỹ được bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế hằng năm của Sở Y tế.

4. Việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định tại Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15 tháng 11 năm 2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.

5. Trường hợp Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc quản lý, sử dụng, theo dõi, hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định của pháp luật về tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài trợ (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:

1. Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh toán quyết toán Quỹ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)
Căn cứ Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về chế độ khám, chữa bệnh cho người nghèo, liên Bộ Tài chính - Y tế hướng dẫn tổ chức khám, chữa bệnh và lập, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo như sau:
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
...
3. Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán Quỹ

3.1. Lập dự toán Quỹ:

Hàng năm, căn cứ vào số lượng đối tượng được hưởng chế độ khám chữa bệnh cho người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Sở Y tế chủ trì phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá và các Sở, Ban, ngành có liên quan trong tỉnh xây dựng dự toán ngân sách khám, chữa bệnh cho người nghèo với định mức tối thiểu là 70.000 đồng/người/năm, trong đó ngân sách Nhà nước đảm bảo tối thiểu 75% tổng giá trị của Quỹ.

a. Xác định kinh phí NSNN cấp cho Quỹ như sau:

- Đối với năm đầu (2003):

Kinh phí NSNN cấp cho Quỹ = Tổng số đối tượng được hưởng x 70.000 đồng x 75%

- Từ năm thứ hai (2004) trở đi:

Kinh phí NSNN cấp cho Quỹ = Tổng số đối tượng được hưởng x 70.000 đồng x 75% - Số dư tồn quỹ cuối năm trước nguồn NSNN

Từ năm thứ hai trở đi, trong trường hợp thâm hụt Quỹ, mức hỗ trợ từ NSNN cho Quỹ đảm bảo = Số đối tượng được hưởng x 70.000 đ x 75%

b. Kinh phí lập Quỹ còn lại được huy động từ các nguồn sau:

- Tiền đóng góp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước do UBND cấp tỉnh phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các Bộ, ngành Trung ương và địa phương huy động.

- Lãi thu được từ tiền gửi Kho bạc Nhà nước của Quỹ chưa sử dụng đến.

3.2. Quản lý và sử dụng Quỹ:

3.2.1. Việc mua thẻ bảo hiểm y tế (BHYT) hoặc thực thanh thực chi (dưới hình thức phát thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo do Bộ Y tế ban hành mẫu thẻ) cho các đối tượng theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg được thực hiện như sau:

a. Mua thẻ bảo hiểm y tế:

- Hàng năm, căn cứ danh sách đối tượng được hưởng chế độ khám, chữa bệnh người nghèo do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, Ban quản lý Quỹ tổ chức mua thẻ BHYT với mệnh giá 50.000 đồng/người/năm tại cơ quan BHYT đóng tại địa phương và tổ chức cấp thẻ đến tận tay người được hưởng ngay từ đầu năm.

- Đối với những địa phương chưa có điều kiện thực hiện khám, chữa bệnh BHYT ở tuyến xã, cơ quan Bảo hiểm Y tế có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm y tế huyện tổ chức khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT tại tuyến xã.

- Cơ quan BHYT thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo có thẻ BHYT với các cơ sở khám chữa bệnh Nhà nước theo quy định BHYT hiện hành, nhưng không thực hiện cơ chế đồng chi trả. Cuối năm, kinh phí khám chữa bệnh cho người nghèo còn dư tại Quỹ BHYT thì được chuyển sang năm sau để mua tiếp BHYT cho người nghèo.

b. Thực thanh thực chi:

- Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm thanh toán chi phí khám, chữa bệnh cho người nghèo với cơ sở khám chữa bệnh của Nhà nước theo mức thanh toán như đối với BHYT.

- Đối với tuyến xã, phường, thị trấn (gọi chung là tuyến xã): Hàng năm Quỹ dành 10.000 đồng/người nghèo/năm để khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã. Ban quản lý Quỹ uỷ nhiệm cho Trung tâm Y tế quận, huyện, thị xã mua thuốc, vật tư y tế tiêu hao thông dụng theo dự trù của trạm y tế xã để chi khám, chữa bệnh cho người nghèo tại trạm y tế xã. Hàng quý, trạm y tế xã có trách nhiệm báo cáo và thanh quyết toán kinh phí được cấp bằng hiện vật với Ban quản lý Quỹ thông qua Trung tâm y tế huyện. Trong trường hợp có tồn dư về thuốc, vật tư tiêu hao, khi lập dự trù kinh phí năm sau phải trừ số tồn dư năm trước.

- Đối với tuyến huyện và tỉnh: Tháng đầu hàng quý, Ban quản lý Quỹ chuyển trước cho cơ sở khám, chữa bệnh ở tuyến huyện, tuyến tỉnh 70% tổng số kinh phí ước tính sẽ thanh toán trong quý. Ban quản lý Quỹ thanh toán toàn bộ chi phí khám, chữa bệnh cho các cơ sở khám chữa bệnh nhà nước tuyến huyện và tuyến tỉnh đã thực hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo 6 tháng một lần. Cuối năm, cơ sở khám chữa bệnh phải báo cáo quyết toán năm với Ban quản lý Quỹ để Ban quản lý quỹ hoàn thành tổng quyết toán Quỹ của năm trước.

- Đối với tuyến Trung ương: Ban quản lý Quỹ thanh toán chi phí khám chữa bệnh cho các cơ sở khám, chữa bệnh tuyến Trung ương 6 tháng một lần đối với người bệnh có giấy giới thiệu chuyển tuyến và thẻ khám, chữa bệnh cho người nghèo. Khi yêu cầu Ban quản lý quỹ của các tỉnh thanh toán chi phí tuyến và thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo, khám chữa bệnh, các cơ sở khám chữa bệnh tuyến Trung ương phải thông báo rõ danh sách bệnh nhân, cơ sở khám, chữa bệnh giới thiệu chuyển tuyến, chẩn đoán bệnh cuối cùng, số ngày điều trị và số tiền viện phí phải thanh toán của từng trường hợp.

- Để thanh toán chi phí cho các cơ sở khám chữa bệnh, Ban quản lý quỹ phải thực hiện giám định hoặc ký hợp đồng với cơ quan bảo hiểm y tế thực hiện giám định chi phí khám chữa bệnh. Chi phí giám định và in thẻ khám chữa bệnh cho người nghèo được trích từ Quỹ nhưng không vượt quá 5% tổng giá trị Quỹ.

3.2.2. Người nghèo theo quy định tại Điều 2 của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg không phải đóng tiền tạm ứng khi vào điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh của Nhà nước.

3.2.3. Hỗ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất (không thuộc đối tượng quy định tại Điều 2 của Quyết định 139/2002/QĐ-TTg): UBND cấp tỉnh căn cứ vào khả năng tài chính của Quỹ quyết định đối tượng, mức và trình tự xét duyệt việc hồ trợ một phần viện phí cho các trường hợp gặp khó khăn đột xuất do mắc các bệnh nặng, chi phí cao khi điều trị tại các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước, ưu tiên các bệnh nhân thuộc diện chính sách, gia đình có công với cách mạng, người già cô đơn không nơi nương tựa.

3.2.4. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích

3.3. Thanh quyết toán Quỹ:

- Chế độ Kế toán và báo cáo quyết toán Quỹ được thực hiện theo Quyết định số 999/TC/QĐ/CĐKT ngày 21 tháng 11 năm 1996 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và các biểu mẫu kèm theo Thông tư này.

- Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Tài chính - Vật giá và các cơ quan có liên quan kiểm tra định kỳ tình hình thu và sử dụng Quỹ; thẩm định báo cáo quyết toán năm của Quỹ trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Quý đầu hàng năm, Ban quản lý Quỹ có trách nhiệm gửi báo cáo quyết toán năm trước đã được Chủ tịch UBND tỉnh duyệt về liên Bộ Y tế - Tài chính để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ.

3.4. Giám sát Quỹ:

Đối với phương thức khám, chữa bệnh cho người nghèo thông qua thẻ BHYT, việc giám sát chi tiêu do BHYT tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành của BHYT. Đối với phương thức thực thanh thực chi, áp dụng cơ chế giám sát như quy định hiện hành đối với BHYT.

Xem nội dung VB
Điều 6. Cơ chế và tổ chức thực hiện:

1. Quĩ khám, chữa bệnh cho người nghèo ở các địa phương sẽ được cân đối trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm.
Khoản này được hướng dẫn bởi Điều 3 Thông tư liên tịch 33/2013/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 15/12/2013
Công tác lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh toán quyết toán Quỹ được hướng dẫn bởi Khoản 3 Mục 2 Thông tư liên tịch 14/2002/TTLT-BYT-BTC có hiệu lực từ ngày 16/12/2002 (VB hết hiệu lực: 31/12/2009)