Nghị quyết 7.3/2006/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 do tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 7.3/2006/NQ-HĐND
Ngày ban hành 22/07/2006
Ngày có hiệu lực 01/08/2006
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Viết Nên
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 7.3/2006/NQ-HĐND

Đông Hà, ngày 22 tháng 7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
KHOÁ V, KỲ HỌP THỨ 7
(Từ ngày 19 đến ngày 22 tháng 7 năm 2006)

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo của UBND tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 tỉnh Quảng Trị; Báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

HĐND tỉnh tán thành và nhất trí thông qua Báo cáo của UBND tỉnh về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2001- 2005; đồng thời quyết nghị các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu và định hướng phát triển kinh tế- xã hội 5 năm 2006- 2010 như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá, đưa nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững, sớm đưa tỉnh ta thoát khỏi nhóm tỉnh nghèo của cả nước. Phát triển văn hóa- xã hội gắn liền với tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, tiếp tục cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Hoàn thiện cơ bản kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hành tiết kiệm, phòng chống tham nhũng, lãng phí, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội.

2. Định hướng phát triển:

- Triển khai Đề án quy hoạch tổng thể kinh tế- xã hội. Thực hiện việc quy hoạch và công tác quản lý quy hoạch có hiệu quả; rà soát, bổ sung, điều chỉnh quy hoạch chung, ngành, lĩnh vực. Đảm bảo việc đầu tư tập trung, tính hiệu quả trong đầu tư và sự phát triển có tính bền vững;

- Ưu tiên vốn đầu tư phát triển các vùng động lực để tạo bước đột phá cho nền kinh tế như: Thị xã Đông Hà, Khu kinh tế Thương mại đặc biệt Lao Bảo, khu vực Cửa Việt- Cửa Tùng, các Khu công nghiệp Nam Đông Hà, Quán Ngang...;

- Phát triển nông nghiệp và nông thôn theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa, tạo ra các vùng nguyên liệu cho công nghiệp chế biến như: Vùng nguyên liệu sắn, nguyên liệu gỗ, nhựa thông, cao su, cà phê, hồ tiêu, thủy sản... Phát triển công nghiệp trên cơ sở nhu cầu thị trường, tạo bước tiến rõ rệt về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các ngành chế biến nông lâm thủy sản, sản xuất vật liệu xây dựng thành sản phẩm có năng lực cạnh tranh cao;

- Khai thác thế mạnh của các ngành dịch vụ còn nhiều tiềm năng. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao như bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn, du lịch...Tiếp tục phát triển các ngành vận tải, thương mại; mở rộng và nâng cao sức mua của thị trường nội địa;

- Tăng cường quản lý về tài nguyên và khoáng sản, tiếp tục đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng, quy hoạch việc khai thác vật liệu xây dựng, khoáng sản đáp ứng cho quá trình phát triển;

- Hoàn thành việc sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tích cực hỗ trợ nhằm phát triển mạnh doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển;

- Tăng cường ứng dụng thành tựu khoa học và công nghệ vào sản xuất kinh doanh;

- Đẩy mạnh phong trào xây dựng nền văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc ở các địa phương. Hiện đại hoá các phương tiện nghe nhìn, tăng cường công tác đưa thông tin về cơ sở;

- Nâng cao chất lượng giáo dục ở các cấp học, bậc học. Củng cố vững chắc kết quả phổ cập THCS, từng bước thực hiện phổ cập giáo dục trung học phổ thông. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh, nhất là công nhân kỹ thuật lành nghề, cán bộ quản lý và lao động có tay nghề cho sự nghiệp công nghiệp hoá- hiện đại hoá;

- Nâng cao y đức và chất lượng chuyên môn đội ngũ y, bác sĩ; coi trọng y học dự phòng, gắn với chương trình y tế cộng đồng. Phát triển các loại hình chăm sóc sức khỏe nhân dân. Quan tâm công tác khám chữa bệnh cho người nghèo, gia đình chính sách;

- Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Củng cố thị trường đã có, mở rộng thị trường mới. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ từ bên ngoài. Tích cực hội nhập kinh tế quốc tế;

- Khuyến khích các thành phần kinh tế mở rộng ngành nghề, thu hút lao động. Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị và tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn; đảm bảo xóa hộ đói, giảm nhanh số hộ nghèo theo chuẩn quốc gia. Phát triển mạng lưới an sinh xã hội, chăm sóc tốt người có công với nước…;

- Thực hiện các cơ chế chính sách đủ mạnh, đặc biệt và phù hợp để điều hành kinh tế- xã hội phát triển. Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, đổi mới và nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý nhà nước. Từng bước đẩy lùi tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, sách nhiễu dân; thực hiện việc công khai, minh bạch trong quan hệ với nhân dân và doanh nghiệp. Tập trung nâng cao hiệu quả việc thực hiện trật tự an toàn giao thông và giảm thiểu các vụ tai nạn giao thông…;

- Bảo vệ và cải thiện môi trường, tạo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội bền vững và có hiệu quả. Thực hiện tốt nhiệm vụ củng cố quốc phòng, an ninh; bảo đảm trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế- xã hội.

3. Một số mục tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu

a) Về Kinh tế:

Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân hàng năm trên 12%; trong đó: Nông- Lâm- Ngư nghiệp tăng 4%; Công nghiệp- Xây dựng tăng 25%; Dịch vụ tăng 8,4%. Đến năm 2010, GDP bình quân đầu người đạt trên 10 triệu đồng (Tăng hơn 2 lần so với năm 2005);

[...]