HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
137/2007/NQ-HĐND
|
Mỹ Tho, ngày 14
tháng 09 năm 2007
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 2006 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2006/QH11 ngày 29 tháng
6 năm 2006 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình
số 74/TTr-UBND ngày 03 tháng 8 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về
việc đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Tiền Giang 5 năm 2006 - 2010 và Báo cáo thẩm tra số 141/BC-BKTNS ngày
31 tháng 8 năm 2007 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Tiền
Giang 5 năm giai đoạn 2006 - 2010 với những nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu tổng quát, các chỉ
tiêu chủ yếu
a) Mục tiêu tổng quát
Duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững,
tạo được sự chuyển biến về chất lượng phát triển. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; nâng cao hiệu
quả và sức cạnh tranh của các sản phẩm hàng hóa. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu ứng
dụng và tiếp thu công nghệ mới vào sản xuất. Tập trung phát triển kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, phát triển đô thị và về chiến lược biển Việt Nam đến năm
2020. Chủ động trong quan hệ hợp tác kinh tế trong nước và quan hệ kinh tế với
nước ngoài, khai thác có hiệu quả các quan hệ kinh tế đối ngoại. Phát triển văn
hóa, xã hội đồng bộ với tăng trưởng kinh tế. Tập trung nâng cao chất lượng công
tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực. Không ngừng cải thiện đời sống nhân dân,
tiếp tục thực hiện chương trình giảm nghèo, tạo thêm nhiều việc làm, giảm rõ rệt
các tệ nạn xã hội. Giữ vững quốc phòng, ổn định an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội.
b) Các chỉ tiêu chủ yếu trong 5 năm và đến năm 2010
- Về kinh tế
+ Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) bình quân giai
đoạn 2006 - 2010 đạt 11% - 12%/năm; trong đó khu vực nông - lâm - ngư nghiệp
tăng 4,2% - 4,5%; công nghiệp
- Xây dựng tăng 19% - 20,8%; dịch vụ tăng 13,7% -
14,8%. GDP bình quân đầu người đạt 950 - 1.020 USD (giá hiện hành), tăng 3,1 -
3,4 lần so năm 2000;
+ Về cơ cấu ngành trong GDP năm 2010, khu vực công
nghiệp - xây dựng khoảng 33% - 34%; khu vực nông - lâm - ngư nghiệp 33 - 35%;
khu vực dịch vụ 32% - 33%;
+ Kim ngạch xuất khẩu đạt 420 triệu USD năm 2010;
tăng 18,2%/năm;
+ Thu ngân sách từ kinh tế địa phương năm 2010 là
2.300 - 2.400 tỷ đồng, chiếm trên 8,5%/GDP. Tổng chi ngân sách trong 5 năm đạt
11.500 tỷ đồng;
+ Vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt 40.000 - 42.000
tỷ đồng, chiếm 40%/GDP.
- Mục tiêu xã hội
+ Tốc độ phát triển dân số khoảng 1%/năm, giảm tỷ lệ
sinh 0,03%/năm;
+ Mỗi năm tạo việc làm cho khoảng 20 ngàn lao động;
tỷ lệ thất nghiệp thành thị dưới 4%; thời gian sử dụng lao động nông thôn 83%;
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm 40% tổng lao động
xã hội. Giảm tỷ lệ hộ nghèo còn dưới 12% năm 2010;
+ Năm 2010, tỷ lệ học sinh huy động so với dân số độ
tuổi: nhà trẻ 15%; mẫu giáo 70%; tiểu học 100%; trung học cơ sở 99% và phổ
thông trung học 62%;
+ Đến năm 2010 có 99,5% số hộ dân nông thôn có điện
sử dụng; 100% xã có đường giao thông đến trung tâm xã và 85% được trải nhựa,
dal, bê tông;
+ Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 5 tuổi dưới 17%;
+ Mật độ sử dụng điện thoại đạt 38 máy/100 dân. Mật
độ sử dụng Internet 2,83 thuê bao/100 dân.
- Mục tiêu về môi trường
+ Nâng độ che phủ (rừng và cây lâu năm) lên 41,5%
năm 2010;
+ 90% hộ dân nông thôn có nước sạch sử dụng;
+ Năm 2010 đạt 100% các cơ sở sản xuất mới, xây dựng
phải áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, đảm
bảo xử lý chất thải và 50% các cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn môi trường;
+ Đến năm 2010, phấn đấu 80 - 90% chất thải rắn được
thu gom; xử lý được trên 60% chất thải nguy hại và 100% chất thải y tế.
2. Giải pháp, cơ chế, chính sách của
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 - 2010
a) Các giải pháp huy động vốn
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội trong 5 năm khoảng
40.000 - 42.000 tỷ đồng, chiếm trên 40% GDP.
Tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách
triệt để, thông thoáng tạo điều kiện tốt nhất cho mọi thành phần kinh tế tham
gia đầu tư phát triển. Đa dạng hóa các hình thức huy động và tạo vốn trong tỉnh,
xác định nguồn vốn trong nước là quyết định, nguồn vốn nước ngoài là rất quan
trọng. Huy động tối đa nguồn lực của địa phương và thu hút vốn trong nước, đặc
biệt là của thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh lân cận; đồng thời tạo mọi điều
kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư nước ngoài bằng nhiều hình thức thích hợp.
b) Các giải pháp về thị trường và nâng cao khả
năng hội nhập kinh tế quốc tế
Đẩy mạnh việc cải thiện môi trường cho phát triển sản
xuất, kinh doanh; giải quyết đồng bộ từ sản xuất đến chế biến, tiêu thụ một số
sản phẩm chủ yếu đang có sức cạnh tranh hoặc có điều kiện nâng cao năng lực cạnh
tranh; chủ động và có lộ trình hợp lý hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Tích cực phát triển thị trường mới, coi trọng thị
trường nông thôn nhằm thực hiện tốt việc tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông
dân, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia các hội chợ, triển lãm trong
nước và quốc tế nhằm tiếp cận thông tin, thâm nhập và mở rộng thị trường. Củng
cố phát huy hiệu quả hoạt động của các trung tâm thương mại và các chợ đầu mối
trên địa bàn tỉnh.
Mở rộng hợp tác phát triển giữa Tiền Giang với
các tỉnh trong vùng, tăng cường hợp tác kinh tế, khoa học công nghệ với các địa
phương trong cả nước, đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh trong Vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam và thành phố Cần Thơ nhằm đẩy mạnh hợp tác, liên
doanh liên kết và trao đổi bổ sung hàng hóa để phát triển.
c) Đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ,
công chức các ngành, các cấp về pháp luật, quản lý nhà nước trên các lĩnh vực
kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh. Ban hành cụ thể các ưu đãi để thu hút
nhân tài và lao động kỹ thuật từ các nơi khác đến công tác và làm việc lâu dài ở
Tiền Giang. Đồng thời, đẩy nhanh tốc độ đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ phù hợp
với cơ cấu kinh tế - xã hội của tỉnh.
d) Thực hiện các cơ chế, chính sách khuyến khích
phát triển
Thực hiện tốt các chính sách do Trung ương quy định,
đồng thời điều chỉnh, bổ sung chính sách thu hút khuyến khích đầu tư của tỉnh
ngày một thông thoáng nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư đến đầu tư tại Tiền Giang.
Có chính sách hỗ trợ, điều phối, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phát triển ngành công nghiệp từ nay đến năm 2020. Tăng cường sự
phối hợp trách nhiệm của sở, ngành và các địa phương trong việc hình thành, quản
lý và phát triển các khu, cụm công nghiệp...
Tiếp tục cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư
thông thoáng, bình đẳng, có chính sách thống nhất, không phân biệt các thành phần
kinh tế và đây sẽ là giải pháp có tác động rất lớn cho quá trình phát triển
công nghiệp.
Tổ chức quản lý tốt các dự án phát triển công nghiệp
từ khâu chuẩn bị, nghiên cứu, lập, thẩm định và thực hiện dự án cho đến khi kết
thúc dự án.
Thực hiện tốt việc di dời sắp xếp theo hướng tập
trung các xí nghiệp sản xuất công nghiệp vào các khu công nghiệp, cụm công nghiệp
nhằm mục đích sử dụng có hiệu quả cơ sở hạ tầng: đường giao thông, điện, nước,
xử lý ô nhiễm môi trường.
Tạo nguồn nguyên liệu ổn định và vững chắc, đặc biệt
là nguồn nguyên liệu do các ngành nông lâm ngư cung cấp, bằng các hợp đồng sản
xuất và tiêu thụ cụ thể, phải trên tinh thần tôn trọng lợi ích từ hai phía.
đ) Tăng cường hợp tác phát triển giữa Tiền Giang với
các tỉnh trong vùng
Xây dựng kế hoạch hợp tác với các tỉnh, thành phố
trong Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cũng như với các tỉnh đồng bằng sông Cửu
Long để tạo ra sự phát triển hiệu quả, ổn định và bền vững cho cả vùng. Phối hợp
trong phát triển kết cấu hạ tầng như xây dựng tuyến đường cao tốc, nâng cấp các
Quốc lộ 1, Quốc lộ 50, các tuyến đường thủy; Hợp tác xây dựng các tour du lịch;
trong lĩnh vực thương mại như xây dựng trung tâm giới thiệu sản phẩm, thực hiện
các hoạt động xúc tiến thương mại... chung cho cả vùng; trong lĩnh vực đào tạo,
nghiên cứu và chuyển giao công nghệ; trong lĩnh vực y tế, khám chữa bệnh và
nghiên cứu y học. Phối hợp trong đầu tư, xúc tiến và kêu gọi đầu tư phát triển.
Phối hợp trong ban hành các cơ chế, chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư, trong ban
hành các cơ chế chính sách nhằm thúc đẩy phát triển những ngành có lợi thế của
từng tỉnh, tránh đầu tư tràn lan, chồng chéo, trùng lắp.
e) Bảo vệ môi trường
Kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với
sử dụng hợp lí và có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và cải thiện môi
trường. Tập trung giải quyết tình trạng ô nhiễm môi trường ở các khu, cụm công
nghiệp; các khu, cụm, tuyến dân cư,... Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về bảo
vệ môi trường; nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp và nhân dân về bảo vệ
môi trường.
g) Nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước
Xây dựng và hoàn thiện các quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội, quy hoạch đất đai, quy hoạch xây dựng và quy hoạch
chuyên ngành khác để làm cơ sở, căn cứ cho công tác quản lý, điều hành.
Tiếp tục đổi mới nội dung kế hoạch, phương pháp xây
dựng kế hoạch, cách thức thông qua và phê duyệt kế hoạch làm cho kế hoạch thực
sự trở thành công cụ hướng dẫn, điều hành có hiệu quả, thu hút được sự quan tâm
của nhà đầu tư và của người dân. Cụ thể hóa quy hoạch phát triển trong các kế
hoạch 5 năm và hàng năm. Tăng cường hiệu lực của kế hoạch ở các cấp. Trong các
kế hoạch phát triển xác định những quy định mang tính pháp lệnh, bắt buộc và những
dự báo mang tính hướng dẫn, định hướng. Tăng cường các biện pháp kiểm tra, giám
sát và tổ chức thực hiện kế hoạch, đặc biệt là sự tham gia của người dân, cộng
đồng, các tổ chức xã hội trong việc xây dựng kế hoạch, thực hiện và giám sát ở
tất cả các cấp.
Tiếp tục công cuộc cải cách thủ tục hành chính nhằm
đảm bảo tính pháp lý, hiệu quả, minh bạch và công bằng trong giải quyết công việc
hành chính. Mở rộng cải cách thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực. Tăng
cường công tác đào tạo nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn của cán bộ công
chức, đặc biệt chú trọng khu vực nông thôn...
Tăng cường thực hành tiết kiệm chống lãng phí, đẩy
mạnh cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng trong bộ máy nhà nước. Tổ chức
triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Luật Phòng chống
tham nhũng... Khuyến khích các tổ chức đoàn thể, xã hội và công dân tham gia quản
lý và giám sát một số lĩnh vực công.
Thực hiện tốt việc kiểm tra, kiểm soát hoạt động của
các cơ quan nhà nước. Kịp thời xử lý nghiêm minh những tổ chức, cá nhân vi phạm
pháp luật.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn cụ thể và tổ chức triển
khai thực hiện Nghị quyết.
Giao các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền
Giang khóa VII, kỳ họp thứ 12 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
thông qua./.