Nghị quyết 55/NQ-HĐND năm 2023 kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Vĩnh Phúc ban hành

Số hiệu 55/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/12/2023
Ngày có hiệu lực 01/01/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Phúc
Người ký Hoàng Thị Thúy Lan
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55/NQ-HĐND

Vĩnh Phúc, ngày 15 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHÓA XVII KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09 tháng 11 năm 2023 của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;

Căn cứ Chỉ thị số 21/CT-TTg ngày 10 tháng 06 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024;

Xét các báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

Tạo chuyển biến tích cực hơn trong thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm và các đột phá chiến lược đã đề ra tại Nghị quyết Đại hội XVII của tỉnh. Tập trung cao độ, quyết liệt tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc, các điểm nghẽn để khơi thông các nguồn lực cho phát triển kinh tế. Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, lao động việc làm, bảo hiểm; chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả đất đai, tài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu. Quyết liệt phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Củng cố, tăng cường quốc phòng, an ninh, nâng cao hiệu quả đối ngoại, hội nhập quốc tế.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu

1. Các chỉ tiêu về kinh tế

- Tổng sản phẩm trên địa bàn GRDP-giá SS 2010 tăng 7,5-8,5%.

- Vốn đầu tư thực hiện toàn xã hội trên địa bàn chiếm khoảng 30-35% GRDP theo giá hiện hành.

- Tổng thu ngân sách nhà nước phấn đấu đạt 31.765 tỷ đồng, trong đó thu nội địa 26.365 tỷ đồng.

- Thu hút 400 triệu USD vốn FDI và 5.500 tỷ đồng vốn DDI.

- Tỷ lệ dân số đô thị (dân số đô thị tại các khu vực đã được công nhận đô thị) đạt 49%.

2. Các chỉ tiêu về xã hội

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều giảm còn khoảng 0,44%; Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều 0,25%.

- Giải quyết việc làm mới cho khoảng 16-17 nghìn lao động.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo phấn đấu đạt 81%, trong đó lao động qua đào tạo được cấp bằng, chứng chỉ phấn đấu đạt 38,5%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng: Cân nặng theo tuổi còn dưới 7,2%, chiều cao theo tuổi còn dưới 14%.

- Số bác sỹ/vạn dân: 16,6 bác sỹ/vạn dân; tỷ lệ giường bệnh/vạn dân đạt 43 giường/vạn dân.

- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số. Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt trên 43,9%. Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt trên 39,5%.

3. Các chỉ tiêu về môi trường:

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt ổn định 25%.

- Tỷ lệ hộ ở khu vực nông thôn được sử dụng nước sạch đạt quy chuẩn 02/BYT đạt 79,5%.

- Tỷ lệ dân cư đô thị loại IV trở lên được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung đạt 95%.

[...]