Nghị quyết 138/NQ-HĐND năm 2023 về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 do tỉnh Vĩnh Long ban hành

Số hiệu 138/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2023
Ngày có hiệu lực 12/12/2023
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Vĩnh Long
Người ký Bùi Văn Nghiêm
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 138/NQ-HĐND

Vĩnh Long, ngày 12 tháng 12 năm 2023

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2024

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;

Căn cứ Nghị quyết số 103/2023/QH15 ngày 09/11/2023 của Quốc hội về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024;

Xét Báo cáo số 437/BC-UBND ngày 21/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Tờ trình số 245/TTr-UBND ngày 21/11/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; Báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật; Thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Long về tổng hợp ý kiến, kiến nghị của cử tri và tham gia xây dựng chính quyền năm 2023; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất với đánh giá thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024 như sau:

Năm 2024, là năm có ý nghĩa quan trọng cần tăng tốc bứt phá trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025; trọng tâm là thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng kinh tế gắn với bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế và an sinh xã hội. Đẩy mạnh, tạo chuyển biến tích cực trong thực hiện các đột phá chiến lược. Cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng theo hướng nhanh, bền vững, tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh và năng lực nội sinh nền kinh tế. Tập trung phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, công nghiệp chế biến, chế tạo và phát triển du lịch. Thực hiện có hiệu quả 03 Chương trình mục tiêu quốc gia. Đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng trọng điểm; cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.

Quan tâm phát triển toàn diện, đồng bộ các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế,... chú trọng bảo đảm an sinh xã hội, thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, giảm nghèo bền vững, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của Nhân dân. Thực hiện tốt chính sách dân tộc, tôn giáo; thực hiện tốt công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận xã hội. Quản lý chặt chẽ, sử dụng hiệu quả tài nguyên, đất đai; chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu.

Đẩy mạnh cải cách hành chính, tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả, tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức. Quyết liệt phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí. Giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội để phát triển kinh tế - xã hội từng bước kéo giảm tội phạm và vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông. Chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2024

STT

Chỉ tiêu

ĐVT

Kế hoạch năm 2024

I

Các chỉ tiêu về kinh tế

1

Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng

%

6,5

2

Tỷ trọng kinh tế phi nông nghiệp

%

63,5

3

GRDP bình quân đầu người (giá hiện hành)

Tr. đồng

83,7

4

Tổng thu ngân sách trên địa bàn

Tỷ đồng

5.947,5

Trong đó: Thu nội địa

Tỷ đồng

5.897

5

Tổng kim ngạch xuất khẩu

Tr. USD

780

6

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội

Tỷ đồng

19.000

7

Số doanh nghiệp đang hoạt động và kê khai thuế

Doanh nghiệp

4.150

II

Các chỉ tiêu phát triển xã hội

8

Chuyển dịch cơ cấu lao động

 

 

- Lao động khu vực nông, lâm, thủy sản

%

41,95

- Lao động phi nông nghiệp

%

58,05

9

Số bác sĩ trên vạn dân

Bác sĩ

10,3

Số giường bệnh trên 1 vạn dân (không tính trạm y tế)

Giường

31,9

10

Tổng tỷ suất sinh

Con/Phụ nữ

1,87

11

Tỷ lệ hộ nghèo giảm

%

0,41

12

Tỷ lệ lao động qua đào tạo

%

68,5

Trong đó: Tỷ lệ lao động qua đào tạo có cấp bằng, chứng chỉ

%

26

13

Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị

%

4,2

14

Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội

%

35

15

Tỷ lệ xã, phường có Trung tâm văn hóa - thể thao cấp xã, có tổ chức hoạt động văn hóa cộng đồng

%

85

16

Tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế

%

94,4

17

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới tăng thêm

5

Số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao tăng thêm

4

III

Các chỉ tiêu về môi trường

18

Tỷ lệ hộ sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung:

 

 

 

- Khu vực đô thị

%

99,3

 

- Khu vực nông thôn

%

96

19

Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt

 

 

 

- Khu vực đô thị

%

97

 

- Khu vực nông thôn

%

85

20

Tỷ lệ chất thải, nước thải y tế được thu gom xử lý

%

100

21

Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp (đang hoạt động) có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn

%

100

Điều 3. Các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu phát triển kinh tế - xã hội năm 2024

1. Về thúc đẩy tăng trưởng, đảm bảo các cân đối lớn của nền kinh tế

Hoàn thiện thủ tục trình phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Quy hoạch tỉnh Vĩnh Long thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 làm cơ sở cơ cấu lại nền kinh tế, cơ cấu lại các ngành, lĩnh vực, tổ chức các hoạt động kinh tế - xã hội phát triển nhanh và bền vững.

Thực hiện hiệu quả công tác quản lý giá, đặc biệt là các mặt hàng thiết yếu, nguyên, nhiên, vật liệu,... ổn định chỉ số giá tiêu dùng, hỗ trợ tích cực cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Theo dõi chặt chẽ tiến độ thu - chi ngân sách nhà nước năm 2024 theo dự toán được giao. Thực hiện hiệu quả tăng thu, khai thác tốt dư địa thu ngân sách nhà nước, nuôi dưỡng nguồn thu, bảo đảm thu đúng, thu đủ, thu kịp thời, mở rộng cơ sở thu, nhất là từ thương mại điện tử, kinh doanh trên nền tảng số... và chống thất thu thuế. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về thuế, thực hiện nghiêm về đấu giá khi chuyển nhượng, cho thuê giao đất, cho thuê đất theo quy định. Triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả các gói chính sách miễn, giảm thuế, phí, lệ phí theo chỉ đạo của Trung ương và các chính sách theo các Nghị quyết của HĐND tỉnh để hỗ trợ doanh nghiệp, người nộp thuế phục hồi, phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo tiền đề tăng thu NSNN. Triệt để tiết kiệm chi thường xuyên, các nhiệm vụ chi không thực sự cấp bách để ưu tiên cho tăng chi đầu tư phát triển.

Tiếp tục phấn đấu giảm mặt bằng lãi suất cho vay, tập trung tín dụng vào các lĩnh vực động lực tăng trưởng, các lĩnh vực ưu tiên; triển khai hiệu quả các gói tín dụng ưu đãi theo chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước. Thực hiện quyết liệt các biện pháp kiểm soát rủi ro tín dụng, xử lý nợ xấu, giữ tỷ lệ nợ xấu trong giới hạn an toàn. Đồng thời, đẩy mạnh các giải pháp tạo điều kiện thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng của người dân và doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện Đề án cho vay đối với cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh, dịch vụ, du lịch nhằm phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ và Đề án cho vay hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm trên địa bàn giai đoạn 2022 - 2026.

Thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2024 theo các Nghị quyết của Chính phủ, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và của Ủy ban nhân dân tỉnh; đặc biệt là triển khai có hiệu quả các dự án thuộc Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 03 Chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình, dự án quan trọng, có tính lan tỏa tạo động lực phát triển của các ngành, lĩnh vực và của tỉnh. Kiên quyết loại bỏ những dự án không thật sự cần thiết, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải, kém hiệu quả; nâng cao trách nhiệm người đứng đầu trong việc chuẩn bị thủ tục đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giải phóng mặt bằng... Phấn đấu đạt mục tiêu giải ngân vốn đầu tư công trên 95% kế hoạch.

2. Đẩy mạnh cơ cấu lại kinh tế gắn phục hồi, tăng trưởng các ngành kinh tế; tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh

a) Về nông nghiệp

Tiếp tục thực hiện cơ cấu lại ngành nông nghiệp, phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao gắn với thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn bền vững, Kế hoạch thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm (OCOP) giai đoạn 2022-2025. Tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, phát triển nông nghiệp công nghệ cao, khuyến khích phát triển nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ.

Xây dựng kế hoạch và chủ động, chỉ đạo điều chỉnh sản xuất linh hoạt, thích ứng với thời tiết, phù hợp với thị trường, dự báo nhu cầu thị trường và khuyến cáo sản xuất phù hợp nhu cầu. Tập trung cơ cấu lại mùa vụ theo hướng khuyến khích giảm diện tích sản xuất lúa kém hiệu quả, tăng diện tích trồng màu, cây ăn trái, tăng chất lượng và hiệu quả sản xuất nông sản chủ lực của tỉnh. Nhân rộng các mô hình chăn nuôi, thủy sản, phát triển chăn nuôi trang trại quy mô lớn, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật có hiệu quả. Tăng cường công tác quản lý phân bón, vật tư nông nghiệp, giống cây trồng góp phần giảm chi phí đầu vào, ổn định sản xuất nông nghiệp.

Thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nhất là chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo nghị quyết HĐND tỉnh đã ban hành[1]. Triển khai các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ, xuất khẩu nông sản, nhất là các mặt hàng nông sản có thể mạnh. Hỗ trợ xây dựng các nhãn hiệu, thương hiệu nông, thủy sản và truy xuất nguồn gốc, xây dựng mã số vùng trồng, mã số đóng gói... để tạo thương hiệu, uy tín sản phẩm, đáp ứng tốt nhu cầu trong nước và mở rộng các thị trường xuất khẩu hàng nông sản chính ngạch.

Theo dõi chặt chẽ, chỉ đạo ứng phó kịp thời, hiệu quả, giảm thiểu thiệt hại do thiên tai, đồng thời chủ động chống hạn hán, xâm nhập mặn. Đầu tư xây dựng, vận hành hiệu quả các công trình thủy lợi, chủ động trong điều tiết nguồn nước, ngăn mặn, lấy nước, trữ và cấp nước ngọt phục vụ sản xuất và dân sinh.

b) Về công nghiệp

[...]