QUỐC HỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Nghị quyết số: 55/2022/QH15
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ THÍ ĐIỂM MỘT SỐ CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN TỈNH
KHÁNH HÒA
QUỐC HỘI
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số
80/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 63/2020/QH14;
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị quyết này quy định thí điểm một
số cơ chế, chính sách đặc thù đối với tỉnh Khánh Hòa (sau đây gọi là Tỉnh) về
quản lý tài chính, ngân sách nhà nước; phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực
quy hoạch, đất đai, môi trường; tách dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công; phát triển Khu kinh tế Vân Phong và
phát triển kinh tế biển tại tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1.
Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
2.
Tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
3.
Tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Quản lý tài chính, ngân sách nhà nước
1.
Hằng năm, ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách Tỉnh không quá
70% số tăng thu ngân sách trung ương từ các khoản thu phân chia giữa ngân sách
trung ương và ngân sách Tỉnh so với dự toán được Thủ tướng Chính phủ giao (phần
còn lại sau khi thực hiện thưởng vượt thu theo quy định tại khoản
4 Điều 59 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14) và các khoản thu ngân sách trung
ương hưởng 100% quy định tại các điểm b, c, d, g, h, i và q khoản
1 Điều 35 của Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ
sung một số điều theo Luật số 59/2020/QH14 so với dự toán được Thủ tướng Chính
phủ giao, nhưng không vượt quá tổng số tăng thu ngân sách trung ương trên địa
bàn so với thực hiện thu năm trước và ngân sách trung ương không hụt thu. Việc
xác định số bổ sung có mục tiêu trên cơ sở tổng các khoản thu, không tính riêng
từng khoản thu.
2.
Tỉnh được vay thông qua phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, vay từ tổ
chức tài chính trong nước, tổ chức khác trong nước và từ nguồn vay nước ngoài của
Chính phủ về cho Tỉnh vay lại với tổng mức dư nợ vay không vượt quá 60% số thu
ngân sách Tỉnh được hưởng theo phân cấp. Tổng mức vay và bội chi ngân sách Tỉnh
hằng năm do Quốc hội quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3.
Tỉnh được phân bổ thêm 45% số chi tính theo định mức dân số theo các nguyên tắc,
tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước năm
2022 (không áp dụng quy định tại khoản 16 Điều 5 của Nghị quyết
số 01/2021/UBTVQH15 ngày 01 tháng 9 năm 2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội
quy định về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ dự toán chi thường
xuyên ngân sách nhà nước năm 2022) khi xây dựng dự toán chi thường xuyên ngân
sách nhà nước năm 2023 và trong thời gian thực hiện Nghị quyết này.
4.
Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định cho phép các huyện, thị xã, thành phố thuộc Tỉnh
được sử dụng ngân sách các huyện, thị xã, thành phố và nguồn hợp pháp khác để hỗ
trợ huyện Khánh Sơn và huyện Khánh Vĩnh trong việc phòng, chống, khắc phục hậu
quả thiên tai, dịch bệnh, thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia giảm
nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng
bào dân tộc thiểu số và miền núi.
Điều 4. Quản lý quy hoạch
Trên
cơ sở đồ án quy hoạch xây dựng khu chức năng, quy hoạch đô thị đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt, Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phân cấp cho Ủy ban
nhân dân Tỉnh thực hiện phê duyệt điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung xây dựng
khu chức năng, điều chỉnh cục bộ quy hoạch chung đô thị theo trình tự, thủ tục
do Thủ tướng Chính phủ quy định và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện.
Điều 5. Quản lý đất đai
1.
Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa dưới
500 ha; quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sản xuất dưới 1.000
ha theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với quy hoạch lâm nghiệp cấp
quốc gia, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền quyết định.
Việc
quyết định chuyển mục đích sử dụng đất phải thực hiện công khai, lấy ý kiến người
dân, đối tượng chịu sự tác động của việc chuyển mục đích sử dụng và bảo đảm
nguyên tắc, điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng sang mục đích
khác theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về lâm nghiệp và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Trình
tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất, sử dụng rừng thuộc thẩm quyền của Thủ
tướng Chính phủ ủy quyền cho Hội đồng nhân dân Tỉnh do Thủ tướng Chính phủ quy
định.
2.
Việc thực hiện chuẩn bị thu hồi đất tại Khu kinh tế Vân Phong và huyện Cam Lâm
được quy định như sau:
a)
Đối với dự án xây dựng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu
kinh tế; khu đô thị, khu dân cư nông thôn mới; khu sản xuất, chế biến nông sản,
lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung sử dụng vốn ngoài ngân sách nhà nước thuộc
trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai và có
quy mô từ 300 ha trở lên, căn cứ quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, kế hoạch sử dụng
đất hằng năm cấp huyện, Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành danh mục các dự án được
tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất,
tài sản gắn liền với đất theo trình tự, thủ tục quy định tại khoản này;
b)
Căn cứ danh mục dự án quy định tại điểm a khoản này, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai, ban hành thông báo tổ chức thực
hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn
liền với đất.
Thông
báo tổ chức thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc
đất, tài sản gắn liền với đất được gửi đến từng người sử dụng đất và thông báo
trên phương tiện thông tin đại chúng, niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp
xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư;
c)
Trên cơ sở thông báo tại điểm b khoản này, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật về đất đai được phép triển khai việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền
với đất trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành thông báo thu hồi đất.
Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng triển khai thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm,
xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất.
Người
sử dụng đất có trách nhiệm phối hợp với tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc xác định diện tích đất,
thống kê nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất để lập phương án bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư;
d)
Sau khi lựa chọn được nhà đầu tư thực hiện dự án theo quy định của pháp luật hiện
hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất theo quy định của Luật Đất đai
ban hành thông báo thu hồi đất và sử dụng kết quả điều tra, khảo sát, đo đạc,
kiểm đếm, xác minh nguồn gốc đất, tài sản gắn liền với đất được thực hiện theo
quy định tại điểm c khoản này để lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Việc
lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và quyết định thu hồi đất thực hiện theo quy định của pháp luật về
đất đai;
đ)
Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định sử dụng ngân sách địa phương thực hiện các nội
dung quy định tại điểm c khoản này và ban hành trình tự, thủ tục thực hiện quy
định tại khoản này.
Điều 6. Tách dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải
phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công
1.
Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định chủ trương đầu tư dự án tổng thể có quy mô dự
án nhóm B thuộc lĩnh vực giao thông, thủy lợi theo quy định của pháp luật về đầu
tư công, có quyền quyết định cho phép tách riêng công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư, giải phóng mặt bằng thành dự án độc lập khi phê duyệt chủ trương đầu
tư dự án tổng thế; quyết định mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn,
địa điểm đầu tư của dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng
tại quyết định chủ trương đầu tư dự án tổng thể.
2.
Căn cứ chủ trương đầu tư dự án tổng thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
đầu tư, điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng
trong phạm vi mục tiêu, quy mô, tổng mức đầu tư, cơ cấu nguồn vốn, địa điểm thực
hiện dự án tổng thể.
Trường
hợp điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng phát
sinh yếu tố phải điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể, Hội đồng nhân dân
Tỉnh thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể trước khi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng
mặt bằng. Việc điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể và điều chỉnh dự án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thực hiện theo quy định của
pháp luật về đầu tư công và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3.
Quyết định đầu tư dự án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng là
căn cứ để cấp có thẩm quyền quyết định bố trí vốn kế hoạch đầu tư công hằng năm
để thực hiện, đồng thời là căn cứ để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất
ban hành thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất.
4.
Hội đồng nhân dân Tỉnh ban hành danh mục các dự án đầu tư công thực hiện tách dự
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư
công quy định tại Điều này.
Điều 7. Phát triển Khu kinh tế Vân Phong
1.
Danh mục ngành, nghề ưu tiên thu hút đầu tư vào Khu kinh tế Vân Phong bao gồm:
a)
Đầu tư xây dựng trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển
(R&D); đầu tư công nghệ thông tin, nghiên cứu, sản xuất và chuyển giao công
nghệ cao trong lĩnh vực đại dương, hàng hải, công nghệ sinh học, dược liệu biển
và sinh thái biển có quy mô vốn đầu tư từ 1.500 tỷ đồng trở lên;
b)
Đầu tư xây dựng và kinh doanh trung tâm thương mại, tài chính có quy mô vốn đầu
tư từ 12.000 tỷ đồng trở lên;
c)
Đầu tư xây dựng và kinh doanh khu đô thị với quy mô diện tích đất từ 300 ha trở
lên hoặc có quy mô dân số từ 50.000 người trở lên; đầu tư xây dựng và kinh
doanh khách sạn, khu du lịch, nghỉ dưỡng cao cấp và vui chơi giải trí tổng hợp
có sân gôn (golf) có quy mô vốn đầu tư từ 25.000 tỷ đồng trở lên;
d)
Đầu tư công nghiệp năng lượng sạch, công nghiệp chế biến, chế tạo công nghệ
cao, cơ khí chính xác, chế biến dầu khí, điện tử, khu dịch vụ chăm sóc sức khỏe
có quy mô vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên;
đ)
Xây dựng và kinh doanh sân bay, đầu tư bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc
biệt, dịch vụ logistics, dịch vụ hậu cần cảng biển, bến cảng, khu bến cảng, cảng
tổng hợp, cảng chuyên dùng có quy mô vốn đầu tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc
cảng biển loại I;
e)
Đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu phi thuế quan có quy mô vốn đầu
tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên.
2.
Nhà đầu tư chiến lược là nhà đầu tư đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 3
và khoản 4 Điều này.
3.
Nhà đầu tư chiến lược phải đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
a)
Có vốn điều lệ từ 10.000 tỷ đồng trở lên hoặc có tổng tài sản từ 25.000 tỷ đồng
trở lên khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này
và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng vốn đầu tư từ
10.000 tỷ đồng trở lên;
b)
Có vốn điều lệ từ 3.000 tỷ đồng trở lên khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại
điểm d và điểm e khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực
tương tự có tổng vốn đầu tư từ 6.000 tỷ đồng trở lên;
c)
Có vốn điều lệ từ 1.000 tỷ đồng trở lên khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại
điểm đ khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự
có tổng vốn đầu tư từ 2.000 tỷ đồng trở lên;
d)
Có vốn điều lệ từ 500 tỷ đồng trở lên khi thực hiện dự án đầu tư quy định tại điểm
a khoản 1 Điều này và có kinh nghiệm đầu tư dự án trong lĩnh vực tương tự có tổng
vốn đầu tư từ 1.000 tỷ đồng trở lên.
4.
Nhà đầu tư chiến lược phải có cam kết bằng văn bản về đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực, đáp ứng các điều kiện bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường
theo quy định của pháp luật Việt Nam.
5.
Nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 2 Điều này được lựa chọn theo trình tự,
thủ tục quy định tại khoản 7 Điều này để thực hiện dự án đầu tư thuộc Danh mục
ngành, nghề ưu tiên thu hút đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này thì được hưởng
ưu đãi đầu tư và có nghĩa vụ quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều này.
6.
Căn cứ Danh mục ngành, nghề ưu tiên thu hút đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này,
nhà đầu tư hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền đề xuất dự án đầu tư. Đối với dự
án thuộc diện chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư đối với dự án thực hiện trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và quy định tại khoản 12 Điều này.
7.
Trình tự, thủ tục đăng ký thực hiện dự án và lựa chọn nhà đầu tư chiến lược đối
với dự án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 29 của
Luật Đầu tư được thực hiện như sau:
a)
Căn cứ quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư dự án quy định tại khoản 6 Điều này,
Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong công bố thông tin dự án, yêu cầu sơ bộ về
năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư và điều kiện xác định nhà đầu tư chiến lược
quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này trên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia;
b)
Căn cứ nội dung thông tin được công bố quy định tại điểm a khoản này, nhà đầu
tư chuẩn bị và nộp hồ sơ đăng ký thực hiện dự án. Hồ sơ đăng ký thực hiện dự án
của nhà đầu tư bao gồm: văn bản đăng ký thực hiện dự án; hồ sơ về tư cách pháp
lý, năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu tư; các tài liệu chứng minh việc đáp ứng điều
kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này và các tài liệu khác có liên quan
(nếu có);
c)
Hết thời hạn đăng ký thực hiện dự án, Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong tổ chức
đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ đăng ký thực
hiện dự án. Căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm, Trưởng Ban
quản lý Khu kinh tế Vân Phong quyết định việc tổ chức thực hiện theo một trong
các trường hợp quy định tại các điểm d, đ và e khoản này;
d)
Trường hợp chỉ có 01 nhà đầu tư đã đăng ký và đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực,
kinh nghiệm hoặc có nhiều nhà đầu tư đăng ký nhưng chỉ có 01 nhà đầu tư đáp ứng
yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm thì thực hiện chấp thuận nhà đầu tư đó
theo quy định của pháp luật về đầu tư;
đ)
Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm trong đó chỉ có 01 nhà đầu tư được xác định đáp ứng điều kiện đối với
nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì thực hiện chấp
thuận nhà đầu tư đối với nhà đầu tư chiến lược đó theo quy định của pháp luật về
đầu tư;
e)
Trường hợp có từ 02 nhà đầu tư trở lên đáp ứng yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh
nghiệm trong đó có từ 02 nhà đầu tư trở lên được xác định đáp ứng điều kiện đối
với nhà đầu tư chiến lược quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này thì cơ quan
nhà nước có thẩm quyền áp dụng hoặc chọn áp dụng pháp luật về đấu thầu để tổ chức
lựa chọn nhà đầu tư trong số những nhà đầu tư được xác định đáp ứng điều kiện đối
với nhà đầu tư chiến lược;
g)
Ủy ban nhân dân Tỉnh quy định chi tiết về mẫu công bố thông tin dự án thu hút
nhà đầu tư chiến lược bao gồm yêu cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm của nhà đầu
tư; hồ sơ đăng ký thực hiện dự án.
8.
Nhà đầu tư chiến lược được hưởng ưu đãi sau đây:
a)
Được tính vào chi phí được trừ để xác định thu nhập chịu thuế đối với hoạt động
nghiên cứu và phát triển (R&D) bằng 150% chi phí thực tế của hoạt động này
khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Chi phí nghiên cứu và phát triển (R&D)
thực tế được xác định theo quy định của pháp luật về kế toán;
b)
Được hưởng chế độ ưu tiên về thủ tục hải quan theo quy định của pháp luật về hải
quan và thủ tục về thuế theo quy định của pháp luật về thuế đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu của dự án đầu tư do nhà đầu tư chiến lược thực hiện tại Khu
kinh tế Vân Phong khi đáp ứng các điều kiện áp dụng chế độ ưu tiên theo quy định
của pháp luật về hải quan và thuế, trừ điều kiện về kim ngạch xuất khẩu, nhập
khẩu.
9.
Nhà đầu tư chiến lược có các nghĩa vụ sau đây:
a)
Tổ chức thực hiện dự án theo các nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư;
b)
Ứng trước kinh phí cho Nhà nước để thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với các dự án thuộc trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật Đất
đai; ứng trước kinh phí tối thiểu 200 tỷ đồng cho Nhà nước để thực hiện dự án đầu
tư công xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật thiết yếu trong Khu kinh tế Vân Phong
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày dự án được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án quy định tại các
điểm b, c và e khoản 1 Điều này. Khoản tiền ứng trước được trừ vào tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất của dự án đầu tư mà nhà đầu tư phải nộp. Mức được trừ không
vượt quá tiền sử dụng đất, tiền thuê đất phải nộp, số tiền còn lại (nếu có) được
tính vào vốn đầu tư của dự án;
c)
Thực hiện giải ngân trong thời gian không quá 05 năm đối với các dự án quy định
tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này, không quá 03 năm đối với các dự án còn lại
quy định tại khoản 1 Điều này kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu
tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư. Trong thời gian này, nhà đầu
tư chiến lược không được chuyển nhượng dự án;
d)
Hỗ trợ kinh phí để đào tạo nghề đối với lao động bị ảnh hưởng tại khu vực dự
án; ưu tiên tiếp nhận lao động địa phương vào làm việc tại dự án; thực hiện cam
kết về việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ
cao (nếu có).
10.
Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, trường hợp nhà đầu tư chiến lược không
đáp ứng điều kiện về vốn, tiến độ giải ngân và các điều kiện khác đối với nhà đầu
tư chiến lược thì không được hưởng ưu đãi quy định tại Nghị quyết này. Nhà đầu tư
chịu trách nhiệm về các hậu quả phát sinh do không thực hiện đúng cam kết của
mình theo quy định của pháp luật.
11.
Ban quản lý Khu kinh tế Vân Phong tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá
tác động môi trường, cấp giấy phép môi trường đối với các dự án đầu tư thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của Luật Bảo vệ môi trường; chịu
trách nhiệm trước pháp luật về chất lượng thẩm định, tác động môi trường và gửi
quyết định phê duyệt kết quả thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đến
Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
việc tuân thủ pháp luật về môi trường đối với các dự án quy định tại khoản này.
12.
Ủy ban nhân dân Tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh sân bay, đầu tư bến cảng, khu bến cảng thuộc cảng biển đặc
biệt; bến cảng, khu bến cảng, cảng tổng hợp, cảng chuyên dùng có quy mô vốn đầu
tư từ 2.300 tỷ đồng trở lên thuộc cảng biển loại I của nhà đầu tư chiến lược.
Trình
tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại khoản này được thực hiện
như trình tự, thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư đối với dự án thuộc thẩm quyền
chấp thuận chủ trương đầu tư của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật về đầu tư. Trong quá trình thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu
tư, Ủy ban nhân dân Tỉnh lấy ý kiến Bộ, ngành có liên quan và quyết định theo
thẩm quyền.
Điều 8. Phát triển kinh tế biển tại tỉnh Khánh Hòa
1.
Phát triển nuôi trồng thủy sản trên biển thuộc phạm vi khu vực biển do Tỉnh quản
lý:
a)
Trên cơ sở ý kiến chấp thuận của Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân Tỉnh giao khu vực
biển để nuôi trồng thủy sản trên biển và cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển
cho nhà đầu tư trong nước trong khu vực biển ngoài 06 hải lý, khu vực biển nằm
đồng thời trong và ngoài 06 hải lý;
b)
Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong 15 năm và giảm 50% tiền sử dụng khu vực biển
cho thời gian còn lại đối với diện tích khu vực biển được giao để thực hiện dự
án nuôi trồng thủy sản trên biển của tổ chức, cá nhân là nhà đầu tư trong nước
có hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển ngoài 06 hải lý, khu vực nằm đồng thời
trong và ngoài 06 hải lý.
Áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10%, miễn thuế 04 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 09 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức là nhà đầu tư
trong nước từ dự án nuôi trồng thủy sản trên biển ngoài 06 hải lý, khu vực nằm
đồng thời trong và ngoài 06 hải lý;
c)
Miễn tiền sử dụng khu vực biển trong 15 năm đối với diện tích khu vực biển được
giao để thực hiện dự án nuôi trồng thủy sản trên biển của tổ chức, cá nhân là
nhà đầu tư trong nước có hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển từ 03 hải lý đến
06 hải lý.
Áp
dụng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 17%, miễn thuế 02 năm và giảm 50% số
thuế phải nộp trong 04 năm tiếp theo đối với thu nhập của tổ chức là nhà đầu tư
trong nước từ dự án nuôi trồng thủy sản trên biển từ 03 hải lý đến 06 hải lý;
d)
Trong khả năng cân đối ngân sách địa phương, Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định
hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm tai nạn cho người lao động làm việc trên lồng bè
nuôi trồng thủy sản và trên các phương tiện phục vụ cho hoạt động nuôi trồng thủy
sản trên biển, hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm rủi ro thiên tai đối với đối tượng
thủy sản nuôi trên biển;
đ)
Thời gian bắt đầu hưởng ưu đãi, điều kiện áp dụng ưu đãi thuế, thu nhập được hưởng
ưu đãi quy định tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế thu
nhập doanh nghiệp.
Tổ
chức, cá nhân không được hưởng ưu đãi quy định tại điểm b và điểm c khoản này
trong trường hợp vi phạm các quy định về giao khu vực biển để nuôi trồng thủy sản
trên biển và cấp phép nuôi trồng thủy sản trên biển theo quy định của pháp luật
có liên quan.
2. Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa:
a)
Cho phép thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa để bổ sung nguồn lực
phục vụ việc phát triển nghề cá, đầu tư cho các hạng mục, công trình hạ tầng cảng
cá, cơ sở chế biến, dịch vụ hậu cần nghề cá và các công trình thiết yếu khác
phòng, chống thiên tai, phục vụ dân sinh tại huyện Trường Sa chưa được ngân
sách nhà nước đầu tư hoặc đầu tư chưa đủ. Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh
Hòa là Quỹ quốc gia được Chính phủ thành lập và giao cho Tỉnh trực tiếp quản
lý;
b)
Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa được tiếp nhận hỗ trợ từ nguồn ngân
sách nhà nước của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, nguồn tài trợ của
tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn thu hợp pháp khác;
c)
Các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được sử dụng ngân sách địa phương để
hỗ trợ cho Quỹ hỗ trợ phát triển nghề cá Khánh Hòa;
d) Chính phủ quy định chi tiết việc thành lập và quy
chế hoạt động của Quỹ.
Điều 9. Tổ chức thực hiện
1.
Chính phủ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Nghị quyết này; sơ kết 03 năm việc thực hiện Nghị quyết, báo cáo Quốc
hội tại kỳ họp cuối năm 2025; tổng kết việc thực hiện Nghị quyết, báo cáo Quốc
hội tại kỳ họp giữa năm 2027.
Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc phân cấp, ủy quyền cho địa
phương thực hiện các công việc cần thiết để thực hiện có hiệu quả, đồng bộ Nghị
quyết này.
2.
Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Hội đồng Dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại
biểu Quốc hội Tỉnh và đại biểu Quốc hội, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 10. Điều khoản thi hành
1.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm 2022 và được thực hiện
trong 05 năm.
2.
Đối với các dự án đầu tư công đã được quyết định chủ trương đầu tư trước ngày Nghị
quyết này có hiệu lực thi hành, trong trường hợp cần thiết, cơ quan có thẩm quyền
điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án tổng thể để thực hiện tách riêng công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng ra khỏi dự án đầu tư công theo
quy định tại Điều 6 của Nghị quyết này.
3.
Các nhà đầu tư, tổ chức, cá nhân đã thực hiện các hoạt động quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị quyết này trước ngày Nghị quyết này
có hiệu lực thi hành đáp ứng các điều kiện và thực hiện các nghĩa vụ quy định tại
các điều này thì được hưởng ưu đãi quy định tại Nghị quyết này cho thời gian hoạt
động còn lại của dự án đầu tư, hoạt động nuôi trồng thủy sản trên biển.
4.
Các dự án quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị quyết này
được chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư
trong thời gian Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì được hưởng ưu đãi đầu
tư theo quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị quyết này cho
đến hết thời gian thực hiện dự án.
5.
Trường hợp các dự án quy định tại Điều 7 và Điều 8 của Nghị quyết
này thuộc diện hưởng ưu đãi theo quy định của pháp luật hiện hành với mức
cao hơn hoặc được hưởng hình thức ưu đãi khác so với quy định tại Nghị quyết
này thì tiếp tục được hưởng ưu đãi đó theo quy định của pháp luật.
6. Trường hợp có quy
định khác nhau về cùng một vấn đề giữa Nghị quyết này với luật, nghị quyết khác
của Quốc hội thì áp dụng theo quy định của Nghị quyết này. Trường hợp văn bản
quy phạm pháp luật ban hành sau ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành có quy
định cơ chế, chính sách ưu đãi hoặc thuận lợi hơn Nghị quyết này thì việc áp dụng
do Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định.
Nghị quyết này được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông
qua ngày 16 tháng 6 năm 2022.
E pass: 49174
|
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI
Vương Đình Huệ
|