HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
50/2013/NQ-HĐND
|
Tiền Giang,
ngày 11 tháng 7 năm 2013
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH TIỀN
GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 8
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03
tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
Căn cứ Công văn số 23/CP-KTN ngày 23 tháng 02
năm 2012 của Chính phủ về việc phân bổ chỉ tiêu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp quốc gia;
Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14
tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn lập quy
hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;
Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ
trình số 91/TTr-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng
tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020; Báo cáo thẩm tra số 133/BC-HĐND ngày 18
tháng 6 năm 2013 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tiền
Giang giai đoạn 2011 - 2020, với những nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu
a) Về kinh tế
Quản lý, bảo vệ, phát triển rừng của tỉnh đến
năm 2020 diện tích đạt 9.707 ha. Tập trung đầu tư, phát triển trồng rừng nhằm
góp phần phòng chống và giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra.
b) Về môi trường
- Phấn đấu đến năm 2020 nâng độ che phủ của rừng
lên 4,0%;
- Bảo tồn và phát triển các hệ sinh thái rừng đặc
trưng, tăng cường tính đa dạng sinh học của tài nguyên rừng, phục hồi các hệ
sinh thái rừng ngập mặn ven biển và rừng tràm Đồng Tháp Mười.
c) Về xã hội
Tạo công ăn việc làm, nâng cao nhận thức, năng lực
và mức sống của người dân vùng rừng; từng bước tạo cho người dân làm nghề rừng
có thể sống và gắn bó với rừng.
d) Về quốc phòng, an ninh
Cùng với chương trình, dự án khác góp phần ổn định
dân cư, xóa đói giảm nghèo, giữ vững an toàn xã hội, đảm bảo quốc phòng, an
ninh, đặc biệt là vùng ven biển.
2. Nhiệm vụ
a) Bảo vệ rừng
Đến năm 2020 bảo vệ 9.707 ha, trong đó rừng
phòng hộ 3.695 ha; rừng sản xuất 6.012 ha.
- Giai đoạn 2011 - 2015: 8.598 ha, trong đó rừng
phòng hộ 2.965 ha; rừng sản xuất 5.633 ha;
- Giai đoạn 2016 - 2020: 9.707 ha, trong đó rừng
phòng hộ 3.695 ha; rừng sản xuất 6.012 ha.
b) Trồng mới rừng
Diện tích 6.502 ha, trong đó trồng rừng phòng hộ:
3.136 ha; trồng rừng sản xuất: 3.366 ha, được phân kỳ:
- Giai đoạn 2011 - 2015: trồng rừng phòng hộ:
1.263 ha;
- Giai đoạn 2016 - 2020: 5.239 ha, trong đó: trồng
rừng phòng hộ: 1.873 ha, trồng rừng sản xuất 3.366 ha.
c) Trồng cây phân tán: 10 triệu cây (giai đoạn
2011 - 2015: 5 triệu cây; giai đoạn 2016 - 2020: 5 triệu cây).
d) Khai thác gỗ, củi dùng cho khu vực nông thôn
duy trì ở mức từ 50 - 60 ngàn m3/năm, chủ yếu khai thác từ cây phân tán, rừng
tràm và tỉa thưa rừng.
đ) Nâng cao nguồn thu từ các giá trị môi trường
rừng thông qua cơ chế phát triển sạch (CDM), du lịch sinh thái, phòng hộ bảo vệ
môi trường sinh thái, hạn chế xói lở bờ biển.
e) Đầu tư xây dựng các hệ thống cơ sở hạ tầng phục
vụ phát triển lâm nghiệp gồm xây dựng vườn ươm, trạm bảo vệ rừng, chòi canh và
băng cản lửa.
3. Nội dung quy hoạch bảo vệ
và phát triển rừng
a) Bảo vệ, phát triển rừng
Tổng diện tích rừng đến năm 2020 là 9.707 ha,
trong đó: rừng phòng hộ 3.695 ha, rừng sản xuất: 6.012 ha.
- Đối với rừng phòng hộ:
+ Tập trung đầu tư xây dựng kè mềm gây bồi và
phát triển rừng phòng hộ ven biển. Đến năm 2020, diện tích rừng phòng hộ huyện
Gò Công Đông là 1.431 ha và huyện Tân Phú Đông là 1.715 ha, nhằm hạn chế tác động
biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng, nâng độ che phủ của rừng, cải thiện và ổn
định môi trường sinh thái;
+ Mở rộng khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp Mười,
huyện Tân Phước với diện tích 549 ha, gắn với du lịch sinh thái.
- Đối với rừng sản xuất:
+ Bảo vệ, giữ ổn định diện tích rừng sản xuất
huyện Tân Phước đến năm 2020 là 2.646 ha;
+ Ưu tiên đầu tư, phát triển rừng sản xuất huyện
Tân Phú Đông (cồn Ngang và cồn Thới Trung) với diện tích là 3.366 ha, kết hợp với
du lịch sinh thái mang lại hiệu quả kinh tế, khuyến khích người dân tham gia bảo
vệ và phát triển diện tích rừng.
b) Các hoạt động khác
- Xây dựng vườn ươm: đầu tư xây dựng mới 2 vườn
ươm với tổng diện tích 2 ha, nhằm đáp ứng nhu cầu giống phục vụ tiến độ trồng rừng
hàng năm;
- Xây dựng trạm chốt bảo vệ: xây dựng mới 1 trạm
bảo vệ rừng tại xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông và 4 chốt bảo vệ rừng cho khu bảo
tồn sinh thái Đồng Tháp Mười;
- Phòng cháy chữa cháy rừng: xây dựng phương án
phòng chống cháy rừng hàng năm và xây dựng công trình phòng cháy chữa cháy rừng
gồm 04 chòi canh lửa, sửa chữa nâng cấp 20 km đê bao khu vực rừng tràm Khu bảo
tồn sinh thái Đồng Tháp Mười, huyện Tân Phước;
- Xây dựng mô hình nông - lâm - ngư kết hợp với
diện tích 100 ha, để nâng cao hiệu quả sử dụng rừng và đất rừng, tạo việc làm,
thu nhập, góp phần xóa đói, giảm nghèo cho người dân sống trong và ven khu rừng;
- Thu hồi đất mở rộng khu bảo tồn sinh thái Đồng
Tháp Mười, huyện Tân Phước.
4. Kinh phí thực hiện và nguồn
vốn đầu tư
a) Kinh phí thực hiện: 1.316,98 tỷ đồng. Trong
đó phân kỳ đầu tư:
- Giai đoạn 2011 - 2015: 362,04 tỷ đồng.
- Giai đoạn 2016 - 2020: 954,094 tỷ đồng.
b) Dự kiến nguồn vốn đầu tư
- Vốn ngân sách Trung ương: 267,74 tỷ đồng, chiếm
20,33% tổng vốn đầu tư;
- Vốn ngân sách tỉnh: 24,8 tỷ đồng, chiếm 1,88%
tổng vốn đầu tư;
- Vốn dự án kêu gọi đầu tư: 823,44 tỷ đồng, chiếm
62,53% tổng vốn đầu tư;
- Vốn doanh nghiệp, hộ gia đình: 201 tỷ đồng,
chiếm 15,26% tổng vốn đầu tư.
5. Giải pháp thực hiện
a) Về đất đai và cơ chế chính sách
- Diện tích quy hoạch lâm nghiệp được giao chủ
quản lý cụ thể, rõ ràng;
- Quản lý, kiểm tra, giám sát việc sử dụng rừng
và đất rừng theo đúng quy định;
- Thực hiện tốt các chính sách của Trung ương,
ban hành một số chính sách của địa phương nhằm tăng cường và đẩy mạnh xã hội
hóa, thu hút các thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội và người dân tham gia
chăm sóc, bảo vệ, khai thác và phát triển rừng, tạo việc làm, tăng thu nhập,
góp phần xóa đói giảm nghèo, nâng cao mức sống cho người dân và góp phần giữ vững
an ninh, quốc phòng.
b) Về tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh
- Công bố quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng,
kêu gọi, thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước;
- Rà soát hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng cho
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân, thu hồi diện tích đất đã giao chưa đúng đối
tượng và sử dụng không đúng mục đích, giao lại cho các tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân có nhu cầu;
- Tăng cường các biện pháp phòng, chống phá rừng,
cháy rừng, tổ chức tốt lực lượng bảo vệ rừng đến đơn vị xã. Tăng cường công tác
tuần tra bảo vệ rừng có sự phối hợp tốt của lực lượng kiểm lâm, đơn vị chủ rừng
với các hộ nhận khoán quản lý bảo vệ rừng, các lực lượng vũ trang đóng trên địa
bàn;
- Tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật để
nâng cao nhận thức và trách nhiệm các cấp, các ngành, chủ rừng và toàn xã hội
trong việc bảo vệ, phát triển rừng;
- Đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ cho bảo vệ phát
triển rừng gồm trạm bảo vệ rừng, chòi canh, đường băng cản lửa.
c) Về sự phối hợp đa ngành
- Phân công trách nhiệm giữa các ngành, các cấp
trong công tác quản lý bảo vệ rừng;
- Thực hiện tốt cơ chế phối hợp trong lập và thực
hiện kế hoạch, giám sát thực hiện quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng; thực hiện
tốt các quy định về đánh giá tác động môi trường khi thực hiện dự án trên đất
lâm nghiệp.
d) Về khoa học công nghệ
- Tiếp thu, ứng dụng và chuyển giao khoa học, tiến
bộ kỹ thuật mới vào trồng, chăm sóc, bảo vệ và khai thác rừng, nhằm đạt mục
tiêu và nâng cao hiệu quả phát triển rừng trong các thời kỳ quy hoạch;
- Ứng dụng kỹ thuật tiên tiến, công nghệ thông
tin vào công tác quản lý và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng;
- Nghiên cứu, tuyển chọn các loài cây trồng rừng
thích nghi trên các dạng lập địa. Xây dựng vườn ươm đảm bảo cung ứng giống kịp
thời để trồng rừng;
- Khuyến khích hỗ trợ cán bộ lâm nghiệp trong
nghiên cứu khoa học.
đ) Về kỹ thuật lâm sinh
Tùy điều kiện lập địa phân bố loài cây cho phù hợp,
kích thước và tiêu chuẩn cây trồng phù hợp với độ nông, sâu của bãi triều.
e) Về đào tạo phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn
cho đội ngũ quản lý và công chức của ngành, năng lực hoạt động cho cán bộ lâm
nghiệp ở các cấp; nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp, cộng đồng và hộ gia
đình làm nghề rừng; từng bước nâng cao năng lực xây dựng, thực hiện và giám sát
kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
g) Về tài chính
- Nhà nước đầu tư vốn để bảo vệ và phát triển rừng
phòng hộ nhằm bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh học;
- Khuyến khích mọi tổ chức, cá nhân tham gia đầu
tư bảo vệ, phát triển rừng. Lồng ghép các dự án phát triển lâm nghiệp với các
chương trình, dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn, góp phần
xóa đói giảm nghèo cho người dân sống gần rừng.
6. Danh mục các dự án ưu
tiên thực hiện
- Dự án gây bồi, trồng rừng phòng hộ ven biển
huyện Gò Công Đông bằng công nghệ kè mềm;
- Dự án gây bồi, trồng rừng phòng hộ bằng công
nghệ kè mềm xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông;
- Dự án mở rộng Khu bảo tồn sinh thái Đồng Tháp
Mười, huyện Tân Phước;
- Dự án trồng rừng sản xuất kết hợp du lịch sinh
thái xã Phú Tân, huyện Tân Phú Đông.
- Dự án trồng rừng phòng hộ trên đất chưa sử dụng,
ven sông Cửa Tiểu huyện Gò Công Đông;
- Dự án trồng rừng phòng hộ trên đất chưa sử dụng
huyện Tân Phú Đông.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao:
1. Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê duyệt
Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Tiền Giang giai đoạn 2011 - 2020 và tổ
chức triển khai thực hiện Nghị quyết. Định kỳ hàng năm báo cáo kết quả với Hội
đồng nhân dân tỉnh.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu cần thiết
phải bổ sung, điều chỉnh quy hoạch cho kịp thời và phù hợp với tình hình thực tế,
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh để thực
hiện, báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực
hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Tiền
Giang khóa VIII, kỳ họp thứ 8 thông qua và có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày
thông qua./.