Nghị quyết 27/2013/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020

Số hiệu 27/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 18/12/2013
Ngày có hiệu lực 28/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Dương Văn Thống
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 27/2013/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 18 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII – KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03/3/2006 của Chính phủ về thi hành Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;

Căn cứ Quyết định số 1154/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Yên Bái đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 64/NQ-CP ngày 27 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015) tỉnh Yên Bái;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14 tháng 01 năm 2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Hướng dẫn lập Quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Sau khi xem xét Tờ trình số 257/TTr-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc xét duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020; nghe Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và tiếp thu ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Yên Bái giai đoạn 2011-2020, với nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm phát triển

a) Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng phù hợp với chiến lược phát triển lâm nghiệp của Quốc gia và của vùng; phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và các quy hoạch chuyên ngành của tỉnh đã được phê duyệt; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời giải quyết tốt các vấn đề xã hội; góp phần nâng cao thu nhập, ổn định và từng bước cải thiện đời sống của người lao động trong lĩnh vực lâm nghiệp.

b) Huy động mọi nguồn lực của nhân dân, của các thành phần kinh tế và các nguồn lực khác cho phát triển lâm nghiệp; bảo đảm phát triển lâm nghiệp bền vững để rừng thực sự có chủ.

c) Phát triển lâm nghiệp phải coi trọng công tác bảo vệ, khoanh nuôi tái sinh rừng, nhất là diện tích rừng phòng hộ, rừng đặc dụng; đồng thời với việc trồng mới rừng, coi trọng công tác trồng rừng tập trung với trồng cây phân tán trong nhân dân.

d) Phát triển lâm nghiệp phải gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, góp phần giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu.

2. Mục tiêu

a) Về Kinh tế:

- Phát triển các vùng nguyên liệu tập trung đảm bảo cung cấp tối đa nguyên liệu cho các nhà máy, cơ sở chế biến gỗ, ván nhân tạo, bao bì trong và ngoài tỉnh; hướng tới xuất khẩu.

- Xây dựng và phát triển nền lâm nghiệp sản xuất hàng hóa đa dạng với sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế, đáp ứng lâu dài và ổn định nhu cầu gỗ và các loại lâm sản khác phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, đóng góp một phần trong giá trị tổng sản phẩm kinh tế quốc dân. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng hợp lý, đồng thời áp dụng các giải pháp lâm sinh hữu hiệu nhằm nâng cao năng suất, chất lượng rừng, rút ngắn chu kỳ kinh doanh, nâng cao giá trị thu nhập từ sản xuất lâm nghiệp.

- Gắn bảo vệ phát triển rừng với phát triển du lịch, bảo tồn tính đa dạng sinh học, bảo tồn nguồn gen động, thực vật và phục vụ công tác nghiên cứu khoa học trong lâm nghiệp.

- Phấn đấu nâng mức thu nhập trên một ha đất lâm nghiệp từ 3-4 triệu đồng/năm (năm 2010) lên 6 - 8 triệu đồng/năm (năm 2020).

b) Về xã hội: Giải quyết, tạo việc làm thường xuyên cho trên 70 nghìn lao động/năm, gắn thực hiện Kế hoạch bảo vệ phát triển rừng với chương trình xây dựng nông thôn mới. Tạo môi trường đào tạo và chuyển giao công nghệ cho trên 50% số lao động ngành lâm nghiệp thông qua các chương trình khuyến lâm.

c) Về môi trường: Độ che phủ của rừng giai đoạn 2015 -2020 đạt từ 63,5% đến 65%. Nhằm bảo vệ môi trường sinh thái, phòng hộ đầu nguồn, hạn chế thiên tai, giảm thiểu khí phát thải và ứng phó với biến đổi khí hậu.

d) Về an ninh quốc phòng: Bảo vệ và phát triển rừng trên các diện tích quy hoạch gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng của địa phương.

3. Quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp

Đơn vị: ha

[...]