Quyết định 2462/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020

Số hiệu 2462/QĐ-UBND
Ngày ban hành 09/08/2013
Ngày có hiệu lực 09/08/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Nguyễn Ngọc Quang
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2462/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 09 tháng 08 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Thông tư số 05/2008/TT-BNN ngày 14/01/2008 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng;

Căn cứ Công văn 1634/BNN-TCLN ngày 16/5/2013 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc thẩm định Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 87/2013/NQ-HĐND ngày 04/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020;

Theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại Tờ trình số 278/TTr- SNN&PTNT ngày 02 tháng 8 năm 2013,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2020, với các nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu

- Xây dựng ổn định và nâng cao chất lượng rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh, bảo vệ nguồn nước và môi trường sinh thái, bảo tồn

đa dạng sinh học, cung cấp dịch vụ môi trường đáp ứng mục tiêu sản xuất kinh doanh lâm nghiệp có hiệu quả và bền vững; phấn đấu đến năm 2015 đưa độ che phủ rừng toàn tỉnh đạt 50% và đến cuối năm 2020 đạt trên 52%.

- Hình thành các vùng rừng kinh tế tập trung, đáp ứng phần lớn nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến gỗ trên địa bàn tỉnh; phấn đấu đến năm 2020

có ít nhất 8% diện tích đất có rừng trồng sản xuất được cấp chứng chỉ rừng bền vững theo tiêu chuẩn, tiêu chí của Hội đồng quản trị rừng quốc tế (FSC).

- Thực hiện lồng ghép chương trình phát triển lâm nghiệp với các chương trình phát triển kinh tế, xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa.

2. Nhiệm vụ chủ yếu

a) Bảo vệ rừng

- Quản lý, bảo vệ toàn bộ diện tích đất có rừng, bao gồm rừng tự nhiên và rừng trồng của rừng đặc dụng, rừng phòng hộ và rừng sản xuất.

- Khoán quản lý, bảo vệ rừng: 2.123.145 lượt ha, trong đó: giai đoạn 2011 - 2015 khoán 846.560 lượt ha, bình quân 169.000 ha/năm, giai đoạn 2016 - 2020 khoán 1.276.585 lượt ha, bình quân 256.000 ha/năm.

b) Phát triển rừng

- Khoanh nuôi tái sinh rừng:

+ Khoanh nuôi những diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp thuộc trạng thái IC, IB ở nơi cao, xa, dốc, khó có điều kiện trồng rừng.

+ Khối lượng: 232.619 lượt ha (Rừng đặc dụng: 7.480 lượt ha; rừng phòng hộ 191.361 lượt ha; rừng sản xuất 33.777 lượt ha), bình quân 23.200 ha/năm.

- Trồng rừng tập trung:

+ Đối tượng đưa vào trồng rừng gồm: đất trống quy hoạch cho lâm nghiệp, rừng trồng kém chất lượng và rừng trồng sau khai thác.

+ Khối lượng: 177.316 ha, bình quân 17.700 ha/năm, trong đó: giai đoạn 2011 - 2015 là 16.100 ha/năm; giai đoạn 2016 - 2020 là 19.300 ha/năm; bao gồm:

[...]