HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2011/NQ-HĐND
|
Quảng Ngãi, ngày 12
tháng 12 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở xem xét các báo cáo của UBND tỉnh,
các ngành chức năng của tỉnh; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và ý kiến đại
biểu HĐND tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông
qua Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2011,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội
đồng nhân dân tỉnh khoá XI, kỳ họp thứ 4 xác định:
I.
Về mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012:
1. Mục tiêu tổng
quát:
Phấn đấu đạt tốc độ
tăng trưởng kinh tế đề ra trên cơ sở nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả
và sức cạnh tranh của nền kinh tế; tập trung huy động và phân bổ hợp lý nguồn
lực để thực hiện ba nhiệm vụ đột phá: phát triển công nghiệp, phát triển đô
thị, phát triển nguồn nhân lực và hai nhiệm vụ trọng tâm: phát triển nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu
giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi; thực hiện tốt các giải pháp
kiềm chế lạm phát, bảo đảm an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, cải thiện đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, trật tự,
an toàn xã hội; bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Các chỉ tiêu chủ
yếu:
a) Chỉ tiêu kinh tế:
- Tốc độ tăng trưởng
GDP (giá so sánh 1994) : 10 - 11%.
- GDP bình quân đầu
người : 1.694 USD/người/năm
- Cơ cấu kinh tế:
+ Công nghiệp - xây
dựng : 59 – 60%
+ Dịch vụ : 23 - 24%
+ Nông - lâm -thủy
sản : 16 - 17%
- Tốc độ tăng giá trị
sản xuất (giá so sánh 1994) :
+ Công nghiệp - xây
dựng tăng : 11 - 12%
+ Dịch vụ tăng : 14 -
15%
+ Nông - lâm - thủy
sản tăng : 3 - 3,5%
- Sản lượng lương
thực có hạt : 447.958 tấn.
- Sản lượng thuỷ sản
khai thác và nuôi trồng: 112.800 tấn.
- Tổng mức lưu chuyển
hàng hóa bán lẻ : 25.900 tỷ đồng.
- Giá trị kim ngạch
xuất khẩu : 230,9 triệu USD.
- Giá trị kim ngạch
nhập khẩu : 1.094 triệu USD.
- Tổng thu ngân sách
trên địa bàn : 18.590,7 tỷ đồng.
- Tổng chi ngân sách địa
phương : 6.612,4 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư
phát triển : 12.850 tỷ đồng.
b) Chỉ tiêu văn hóa -
xã hội:
- Tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên : 8,62‰.
- Số giường bệnh/1vạn
dân : 19,8 giường.
- Tỷ lệ xã đạt tiêu
chí quốc gia về y tế : 55%.
- Tỷ lệ trạm y tế xã
có bác sỹ : 100%.
- Tạo việc làm mới và
tăng thêm việc làm : 37.000 lao động.
- Tỷ lệ lao động được
đào tạo nghề so với tổng số lao động: 34%.
- Cơ cấu lao động
trong nền kinh tế:
+ Công nghiệp - xây
dựng : 25%,
+ Dịch vụ : 23%,
+ Nông - lâm - thủy
sản : 52%.
- Tỷ lệ hộ nghèo giảm
4,0%; trong đó, miền núi giảm 4,9%.
- Tỷ lệ trường đạt
chuẩn quốc gia
+ Mầm non : 14,2%.
+ Tiểu học : 56,3%.
+ Trung học cơ sở :
50,9%.
+ Trung học phổ thông
: 38,5%.
- Tỷ lệ phổ cập giáo
dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi: 99%.
- Tỷ lệ đạt chuẩn văn
hoá:
+ Gia đình văn hóa :
76%.
+ Khu dân cư văn hóa :
77%.
+ Cơ quan, đơn vị văn
hóa : 92%.
c) Chỉ tiêu về môi
trường:
- Độ che phủ của rừng
: 46%.
- Tỷ lệ cây xanh đô
thị (TP Quảng Ngãi và các thị trấn): 65%.
- Tỷ lệ xử lý rác
thải, chất thải rắn ở KKT, KCN và đô thị: 70%; nông thôn: 65%.
- Tỷ lệ hộ dân đô thị
được dùng nước sạch: 90%.
- Tỷ lệ hộ dân nông
thôn được dùng nước hợp vệ sinh: 78%.
d) Chỉ tiêu về quốc
phòng - an ninh:
- Giáo dục quốc phòng
- an ninh cho các đối tượng đạt 100%.
- Động viên quân dự
bị và tuyển quân đạt 100% chỉ tiêu.
- Xây dựng lực lượng
dân quân tự vệ đạt 1,5% so với tổng dân số.
- Xây dựng 80% xã,
phường, thị trấn vững mạnh về quốc phòng - an ninh; trong đó 48% xã, phường,
thị trấn vững mạnh, toàn diện.
đ) Các công trình
trọng điểm:
- Hợp phần Di dân,
tái định cư Dự án hồ chứa nước Nước Trong (chuyển tiếp).
- Trường Đại học Phạm
Văn Đồng (chuyển tiếp).
- Đường ven biển Dung
Quất - Sa Huỳnh (chuyển tiếp).
- Hạ tầng đô thị
thành phố Quảng Ngãi (chuyển tiếp).
- Tiêu úng thoát lũ
sông Thoa (chuyển tiếp).
II.
Một số nhiệm vụ và giải pháp chính:
1. Tiếp tục thực hiện
Nghị quyết 11/NQ-CP và các văn bản chỉ đạo, điều hành của Thủ tướng Chính phủ
và các Bộ, ngành trung ương về tiếp tục kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ
mô, bảo đảm an sinh xã hội. Phấn đấu đạt và vượt dự toán thu ngân sách năm
2012; điều hành dự toán ngân sách nhà nước đúng quy định của pháp luật và Nghị
quyết HĐND tỉnh; nâng cao hiệu quả chi tiêu công, triệt để thực hành tiết kiệm
và chống lãng phí ngân sách nhà nước. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các tổ
chức tín dụng, bảo đảm chấp hành đúng các quy định về quản lý tiền tệ, tín
dụng.
2. Triển khai thực hiện
Nghị quyết số 15/2011/NQ-HĐND ngày 22/7/2011 của
HĐND tỉnh về đẩy mạnh
phát triển công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến
năm 2020. Trong năm 2012, hoàn thành việc phê duyệt các quy hoạch phát triển
ngành, sản phẩm công nghiệp trọng yếu trên địa bàn tỉnh, quy hoạch chi tiết Khu
công nghiệp Dung Quất II. Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển
Khu kinh tế Dung Quất giai đoạn 2011-2015; kế hoạch thực hiện việc liên doanh,
liên kết với các đơn vị, địa phương ngoài tỉnh và liên kết vùng giữa các tỉnh
duyên hải miền Trung. Tập trung chỉ đạo thực hiện một cách đầy đủ, có trách
nhiệm các cam kết và tạo điều kiện thuận lợi nhất để Công ty liên doanh TNHH
Việt Nam- Singapore thực hiện đầu tư khu công nghiệp, đô thị tại tỉnh. Tích cực
phối hợp với Ban quản lý Dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất trong giải quyết những
công việc thuộc trách nhiệm của địa phương liên quan đến việc nâng cấp, mở rộng
Nhà máy lọc dầu. Tiếp tục chỉ đạo xây dựng, phát triển các Khu công nghiệp, Cụm
công nghiệp - làng nghề theo quy hoạch.
3. Triển khai thực hiện
Nghị quyết số 27/2011/NQ-HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về phát triển nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 định hướng
đến năm 2020 và Nghị quyết số 23/2011/NQ- HĐND ngày 27/10/2011 của HĐND tỉnh về
đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06
huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
tích cực thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ đối
với các huyện miền núi; chú trọng nâng cao dân trí và ý thức vươn lên thoát
nghèo của người dân miền núi. Trong năm 2012 hoàn thành phê duyệt đề án, quy
hoạch xây dựng nông thôn mới; tập trung triển khai xây dựng nông thôn mới ở các
xã và huyện được chọn thí điểm. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất cấp tỉnh và
tất cả huyện, thành phố. Đẩy nhanh tiến độ giao đất, giao rừng cho nhân dân sản
xuất và chăm sóc bảo vệ rừng. Kiểm tra diện tích đất lâm nghiệp đã giao cho các
tổ chức, cá nhân sử dụng không phù hợp, kém hiệu quả để có sự điều phối, tạo điều
kiện cho hộ dân có đủ đất sản xuất. Rà soát quy hoạch đất rừng phòng hộ để điều
chỉnh cho phù hợp với thực tế; đồng thời có kế hoạch giao cho nhân dân chăm
sóc, bảo vệ theo quy định, bảo đảm tất cả diện tích rừng phòng hộ đều có chủ và
được chăm sóc, bảo vệ. Khuyến khích đóng mới tàu thuyền có công suất lớn, hình
thành các hợp tác xã khai thác thủy sản xa bờ với đội tàu công suất lớn, trang
thiết bị tiên tiến, có khả năng bám biển dài ngày đánh bắt xa bờ và tham gia
bảo vệ chủ quyền quốc gia trên biển. Phát triển nuôi trồng thủy sản theo hướng
công nghiệp, bền vững.
4. Phát triển các loại
hình thương mại, dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, nhất
là ở Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp. Đẩy mạnh và nâng cao hiệu
quả hoạt động xúc tiến đầu tư thương mại, du lịch. Khuyến khích, hỗ trợ, kêu
gọi đầu tư vào Khu du lịch Mỹ Khê và Sa Huỳnh, Suối nước nóng Nghĩa Thuận, Khu
du lịch sinh thái Cà Đam... Tiếp tục tôn tạo, trùng tu các di tích lịch sử, văn
hóa, danh lam thắng cảnh gắn với phát triển du lịch của tỉnh. Đẩy mạnh xuất
khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh và giá trị gia tăng cao; tìm cơ hội
xuất khẩu vào các thị trường mới, có tiềm năng nhằm hạn chế rủi ro biến động
thị trường.
5. Tiếp tục thực hiện
chính sách ưu đãi người có công với nước; các chính sách an sinh xã hội, chính
sách giảm nghèo bền vững. Phấn đấu giải quyết cơ bản việc hỗ trợ xây dựng nhà ở
cho hộ nghèo và gia đình chính sách. Khẩn trương xây dựng các khu tái định cư,
tái định canh bảo đảm điều kiện sống ổn định cho đồng bào vùng lòng hồ Nước
Trong; có biện pháp quyết liệt để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành dự án hợp phần
di dân tái định cư trong năm 2012. Tích cực phòng ngừa, kiểm soát dịch bệnh,
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện tốt công tác chăm sóc sức khỏe
nhân dân, nâng cao chất lượng dân số.
6. Hoàn thành các quy
hoạch ngành, lĩnh vực và một số sản phẩm chủ yếu trong năm 2012. Các quy hoạch
phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020
của tỉnh đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và bảo đảm yêu cầu định hướng
phát triển. Triển khai thực hiện Nghị quyết số 21/2011/NQ- HĐND ngày 27/10/2011
của HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2011-2015 và định hướng đến năm 2020. Ban hành quy chế quản lý kiến trúc đô thị
tại thành phố Quảng Ngãi và các thị trấn trong tỉnh. Tập trung hoàn thành quy
hoạch chi tiết về phát triển các đô thị; Đề án phát triển Khu kinh tế Dung Quất
thành thành phố trực thuộc tỉnh; Đề án phát triển đảo Lý Sơn mạnh về kinh tế,
vững chắc về an ninh quốc phòng; Quy hoạch nâng cấp thị trấn Đức Phổ thành đô
thị loại IV làm cơ sở đưa huyện Đức Phổ trở thành thị xã trước năm 2015; hoàn
thành thủ tục mở rộng địa giới hành chính thành phố Quảng Ngãi; phê duyệt quy
hoạch thị trấn mới của huyện Sơn Tịnh.
7. Thực hiện tốt công
tác lập và quản lý quy hoạch, kế hoạch thăm dò các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, nhất là khoáng sản, nhằm quản lý, khai thác, sử dụng có hiệu quả. Đẩy
mạnh xã hội hóa và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về công tác bảo vệ môi
trường. Tăng cường công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường trên địa bàn tỉnh, đặc
biệt là ở Khu kinh tế Dung Quất, các Khu công nghiệp của tỉnh, các cụm công
nghiệp - làng nghề các huyện, thành phố. Thực hiện có hiệu quả Chương trình mục
tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu và mực nước biển dâng.
8. Đổi mới và nâng cao
hiệu quả đầu tư công. Xác định cơ cấu đầu tư hợp lý từ ngân sách nhà nước, ưu
tiên đầu tư vào các nhiệm vụ đột phá, trọng tâm và các mục tiêu kinh tế - xã
hội quan trọng của tỉnh; khắc phục tình trạng dàn trải trong đầu tư. Tiếp tục
cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; có cơ chế, chính sách, giải pháp huy động
tối đa các nguồn lực cho đầu tư phát triển. Sử dụng vốn đầu tư đúng mục đích, đạt
hiệu quả và phấn đấu giải ngân 100% kế hoạch vốn đầu tư phát triển từ ngân sách
nhà nước năm 2012. Ngay từ đầu năm 2012, xây dựng nguyên tắc, xác định danh mục
dự án và chuẩn bị đầy đủ các thủ tục để thực hiện đầu tư trong năm 2013, bảo đảm
tập trung cho 3 nhiệm vụ đột phá, 2 nhiệm vụ trọng tâm. Kiểm soát chặt chẽ,
nâng cao chất lượng công tác tư vấn, nhất là ở khâu chuẩn bị đầu tư. Rà soát
các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư, giao đất, cho thuê đất nhưng
triển khai chậm để kịp thời có giải pháp giải quyết phù hợp. Kiên quyết thu hồi
chứng nhận đầu tư, thu hồi đất đối với các dự án kéo dài nhiều năm, không thực
hiện đúng quy định của pháp luật. Xem xét việc đầu tư phát triển thủy điện trên
địa bàn tỉnh một cách hợp lý, bảo đảm môi trường sinh thái và đúng quy hoạch được
duyệt.
9. Tạo điều kiện thuận
lợi cho tổ chức, công dân đăng ký và phát triển doanh nghiệp, nhất là các doanh
nghiệp nhỏ và vừa để đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiếp tục thực hiện
sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước; củng cố và có kế hoạch nhân rộng các mô
hình hợp tác xã hoạt động có hiệu quả, đồng thời giải quyết dứt điểm những hợp
tác xã không có khả năng chuyển đổi hay tổ chức lại. Tập trung giải quyết vướng
mắc về thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư, tạo quỹ đất
sạch để tăng cường thu hút đầu tư vào tỉnh.
10. Tiếp tục nâng cao
chất lượng và mở rộng mạng lưới giáo dục đào tạo và dạy nghề, góp phần phát
triển nguồn nhân lực; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy,
học tập trong nhà trường; giáo dục đạo đức, lối sống cho sinh viên, học sinh
gắn với phòng chống bạo lực học đường; chấn chỉnh việc dạy thêm, học thêm không
đúng quy định; tích cực khắc phục tình trạng học sinh bỏ học. Đẩy mạnh, nâng
cao năng lực, chất lượng nghiên cứu khoa học; kịp thời chuyển giao kết quả
nghiên cứu vào sản xuất và đời sống. Đa dạng hóa các hình thức dạy nghề cho
nông dân. Quản lý chặt chẽ việc sử dụng Internet, nâng cao chất lượng báo chí,
phát thanh, truyền hình. Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể dục, thể
thao; nâng cao chất lượng phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa. Triển khai thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về xã hội hóa.
11. Rà soát, sắp xếp tổ
chức bộ máy các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng tinh gọn và nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án 30 về đơn giản hóa
các thủ tục hành chính; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính. Cải thiện,
nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh về môi trường kinh doanh (PCI).
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Đề cao
trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong đấu tranh phòng,
chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong năm 2012 hoàn
thành việc xây dựng các Đề án: Nâng cao chất lượng giáo dục phổ thông; Đào tạo nghề,
kỹ thuật chất lượng cao; Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ doanh nhân; Đào tạo thạc
sĩ, tiến sĩ và thu hút nhân lực có trình độ cao; Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ trong hệ thống chính trị theo Nghị quyết số 22/2011/NQ-HĐND ngày
27/10/2011 của HĐND tỉnh về đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020. Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết 49- NQ/TW của Bộ Chinh trị về chiến lược cải cách tư pháp đến
năm 2020.
12. Tiếp tục xây dựng,
củng cố thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân vững
chắc. Xây dựng lực lượng dự bị động viên và dân quân tự vệ bảo đảm về số lượng
và chất lượng; bảo đảm lực lượng sẵn sàng chiến đấu. Đẩy mạnh phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, chủ động phòng ngừa và ngăn chặn có hiệu quả tội
phạm và tệ nạn xã hội. Thực hiện tốt Đề án của Thủ tướng Chính phủ về Bảo đảm
trật tự, trị an, an toàn cho nhân dân và các hoạt động trên biển đảo; tăng
cường chỉ đạo bảo đảm an ninh trật tự Khu kinh tế Dung Quất. Tiếp tục tăng
cường các biện pháp kìm chế, giảm thiểu tai nạn giao thông trên cả 3 tiêu chí
(số vụ, số người chết, số người bị thương). Chú trọng công tác phòng cháy, chữa
cháy và phòng, chống lụt bão, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn.
Điều
2.
1. Thông
qua Báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch đầu tư phát triển năm 2011, nhiệm vụ
kế hoạch đầu tư phát triển năm 2012 của UBND tỉnh và phương án phân bổ vốn đầu
tư phát triển năm 2012 kèm theo báo cáo (có danh mục kèm theo Nghị quyết này).
2. Trên cơ sở các Báo
cáo kết quả giám sát của Thường trực và các Ban HĐND tỉnh, giao cho Thường trực
HĐND tỉnh có văn bản kiến nghị UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan thực
hiện các kiến nghị sau giám sát. UBND tỉnh báo cáo kết quả giải quyết cho HĐND
tỉnh tại kỳ họp giữa năm 2012.
Điều
3.
1. UBND
tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Hội đồng nhân dân
tỉnh kêu gọi các cấp, các ngành, quân và dân trong tỉnh nêu cao tinh thần thi đua
yêu nước, đoàn kết, nỗ lực phấn đấu, tận dụng thời cơ thuận lợi, vượt qua khó
khăn, thách thức, thực hiện thắng lợi nhiệm vụ kinh tế - xã hội năm 2012.
Nghị quyết này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được HĐND
tỉnh khóa XI thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2011, tại kỳ họp lần thứ 4./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|