Nghị quyết 23/2011/NQ-HĐND về đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 06 huyện miền núi của giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành

Số hiệu 23/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 27/10/2011
Ngày có hiệu lực 31/10/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Phạm Minh Toản
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/2011/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 10 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, PHẤN ĐẤU GIẢM NGHÈO NHANH VÀ BỀN VỮNG Ở 06 HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;

Căn cứ Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 2845/TTr-UBND ngày 07/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền vững ở 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, với các nội dung chính sau:

I. Mục tiêu, chỉ tiêu:

1. Mục tiêu:

Tập trung huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo nhanh và bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; bảo tồn và phát huy các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc; bảo vệ môi trường sinh thái; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2020 đưa 06 huyện miền núi thoát khỏi tình trạng huyện nghèo.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Về phát triển kinh tế:

- Giá trị sản xuất giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 14 - 15%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 15 - 16%/năm.

- Đến năm 2015: tỷ trọng lâm, nông, ngư nghiệp 42 - 43%; công nghiệp - xây dựng 37 - 38%; dịch vụ 20 - 21%; đến năm 2020: lâm, nông, ngư nghiệp 38 - 39%; công nghiệp - xây dựng 38 - 39%; dịch vụ 22 - 23%.

- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015 đạt khoảng 70 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt khoảng 100 tỷ đồng. Tổng chi ngân sách nhà nước năm 2015 là 1.600 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt khoảng 2.500 tỷ đồng.

- Độ che phủ rừng đạt 60% đến năm 2015 và đến năm 2020 đạt 63%.

- Đến năm 2015, 100% xã có đường ô tô đến trung tâm xã thông suốt 4 mùa.

- Đến năm 2015, có 98% số hộ được sử dụng điện và có 85% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.

b) Về phát triển văn hóa - xã hội:

- Đến năm 2015, hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 100% trẻ em trong độ tuổi mầm non huy động ra lớp; có 16,4% trường mầm non, 19,4% trường tiểu học, 19,4% trường trung học cơ sở, 30% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia và đến năm 2020 chỉ tiêu này tương ứng là 25%, 30% , 30% và 50%.

- Hàng năm giải quyết việc làm từ 5.000 - 6.000 lao động và giảm hộ nghèo từ 5- 7%/năm.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế: đến năm 2015 có 50% xã, thị trấn; đến năm 2020 có 90% - 95% xã, thị trấn.

- Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa: đến năm 2015 có 25% xã thị trấn; đến năm 2020 có 30% xã, thị trấn.

- Đến năm 2015, có 100% số hộ được nghe đài, 100% số hộ được xem truyền hình.

c) Về quốc phòng, an ninh:

[...]