HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
23/2011/NQ-HĐND
|
Quảng
Ngãi, ngày 27 tháng 10 năm 2011
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, PHẤN ĐẤU GIẢM NGHÈO NHANH
VÀ BỀN VỮNG Ở 06 HUYỆN MIỀN NÚI CỦA TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI KHÓA XI - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số
30a/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 80/2011/NQ-CP
ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm
2011 đến năm 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐND
ngày 13 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số
2845/TTr-UBND ngày 07/10/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông
qua Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền
vững ở 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng
đến năm 2020, Báo cáo thẩm tra của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông
qua Đề án đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu giảm nghèo nhanh và bền
vững ở 6 huyện miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng
đến năm 2020, với các nội dung chính sau:
I. Mục tiêu, chỉ
tiêu:
1. Mục tiêu:
Tập trung huy động, sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện giảm nghèo nhanh
và bền vững; nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân; bảo tồn và
phát huy các giá trị văn hoá truyền thống các dân tộc; bảo vệ môi trường sinh
thái; bảo đảm quốc phòng, an ninh; phấn đấu đến năm 2020 đưa 06 huyện miền núi
thoát khỏi tình trạng huyện nghèo.
2. Các chỉ tiêu chủ yếu:
a) Về phát triển kinh tế:
- Giá trị sản xuất giai đoạn 2011 -
2015 tăng bình quân 14 - 15%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 15 -
16%/năm.
- Đến năm 2015: tỷ trọng lâm, nông,
ngư nghiệp 42 - 43%; công nghiệp - xây dựng 37 - 38%; dịch vụ 20 - 21%; đến năm
2020: lâm, nông, ngư nghiệp 38 - 39%; công nghiệp - xây dựng 38 - 39%; dịch vụ
22 - 23%.
- Thu ngân sách trên địa bàn năm 2015
đạt khoảng 70 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt khoảng 100 tỷ đồng. Tổng chi ngân
sách nhà nước năm 2015 là 1.600 tỷ đồng và đến năm 2020 đạt khoảng 2.500 tỷ đồng.
- Độ che phủ rừng đạt 60% đến năm
2015 và đến năm 2020 đạt 63%.
- Đến năm 2015, 100% xã có đường ô tô
đến trung tâm xã thông suốt 4 mùa.
- Đến năm 2015, có 98% số hộ được sử
dụng điện và có 85% số hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh.
b) Về phát triển văn hóa - xã hội:
- Đến năm 2015, hoàn thành phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi; 100% trẻ em trong độ tuổi mầm non huy động
ra lớp; có 16,4% trường mầm non, 19,4% trường tiểu học, 19,4% trường trung học
cơ sở, 30% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia và đến năm 2020 chỉ
tiêu này tương ứng là 25%, 30% , 30% và 50%.
- Hàng năm giải quyết việc làm từ
5.000 - 6.000 lao động và giảm hộ nghèo từ 5- 7%/năm.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế:
đến năm 2015 có 50% xã, thị trấn; đến năm 2020 có 90% - 95% xã, thị trấn.
- Tỷ lệ xã đạt chuẩn văn hóa: đến năm
2015 có 25% xã thị trấn; đến năm 2020 có 30% xã, thị trấn.
- Đến năm 2015, có 100% số hộ được
nghe đài, 100% số hộ được xem truyền hình.
c) Về quốc phòng, an ninh:
- Đến năm 2015, xây dựng 90 - 95% xã,
thị trấn đạt danh hiệu vững mạnh về quốc phòng, an ninh, trong đó vững mạnh
toàn diện đạt 50 - 55%, đến năm 2020 có trên 95% xã, thị trấn đạt danh hiệu vững
mạnh về quốc phòng, an ninh, trong đó vững mạnh toàn diện đạt 55 - 60%.
- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ
giai đoạn 2011 - 2020 ổn định trên 1,5% dân số.
- Xây dựng công an xã bảo đảm về số
lượng, chất lượng, phấn đấu đến năm 2015 trưởng, phó công an xã có trình độ
trung học phổ thông và công an viên có trình độ trung học cơ sở; đến năm 2020,
trưởng, phó công an xã có trình độ trung cấp công an.
II. Các nhiệm vụ
chủ yếu:
1. Khai thác, phát huy tối đa các
tiềm năng, nguồn lực, đẩy mạnh phát triển kinh tế, tăng khối lượng và giá trị sản
phẩm hàng hoá.
a) Phát triển lâm nghiệp, nông nghiệp
giữ vai trò đặc biệt quan trọng, là tiền đề để phát triển công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp, xây dựng nông thôn mới và giải quyết tốt vấn đề nông dân, nông
thôn miền núi.
- Phấn đấu giá trị sản xuất ngành
nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 10%/năm; giai đoạn 2016 - 2020
tăng 10,5%/năm; giảm lao động nông, lâm, ngư nghiệp xuống 60% vào năm 2015 và
50% vào năm 2020.
- Tập trung chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng, khí hậu và thực hiện thâm canh tăng
năng suất. Xây dựng các vùng nguyên liệu tập trung, chuyên canh phục vụ công
nghiệp chế biến. Tiếp tục thực hiện và hoàn thành công tác giao đất, giao rừng
vào năm 2012; tích cực trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi trọc; phát huy hiệu
quả kinh tế từ rừng. Thực hiện rà soát việc quản lý và sử dụng đất lâm nghiệp của
các tổ chức và cá nhân được giao đất, thuê đất để có định hướng, chính sách điều
chỉnh việc sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Giúp các hộ nông dân tiếp cận các
nguồn vốn tín dụng, các dịch vụ sản xuất và tổ chức lại sản xuất theo hướng sản
xuất hàng hóa. Hướng dẫn, chuyển giao kiến thức, kỹ năng, các tiến bộ kỹ thuật
cho những hộ gia đình có điều kiện về lao động, đất đai để phát triển kinh tế
trang trại, kinh tế vườn rừng gắn với phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm. Đẩy
mạnh phát triển chăn nuôi theo hộ gia đình; phòng, chống có hiệu quả các loại dịch
bệnh ở cây trồng, vật nuôi.
- Tăng cường công tác khuyến nông,
khuyến lâm, nâng cao trình độ, năng lực sản xuất cho nông dân; nâng cao chất lượng
xây dựng và chuyển giao các mô hình sản xuất theo hướng sản xuất hàng hoá, đưa
các sản phẩm nông nghiệp miền núi trở thành hàng hoá.
- Thực hiện xây dựng nông thôn mới,
trước hết tập trung ở những xã có điều kiện; phấn đấu đến năm 2015 có 4 xã đạt
chuẩn quốc gia về nông thôn mới và đến năm 2020 có 24 xã.
b) Phát triển công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp phù hợp với tiềm năng, lợi thế của miền núi, trọng tâm là công nghiệp
chế biến nông, lâm sản.
- Phấn đấu giá trị sản xuất ngành
công nghiệp - xây dựng giai đoạn 2011- 2015 tăng bình quân 19%/năm; giai đoạn
2016 - 2020 tăng 19,5%/năm. Nâng tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp lên 15
– 16%.
- Phát triển công nghiệp khai khoáng
theo quy hoạch; quản lý chặt chẽ, sử dụng hợp lý khoáng sản; đảm bảo môi trường
sinh thái và an sinh xã hội.
- Xây dựng một số cơ sở công nghiệp
chế biến nông, lâm sản; củng cố, phát triển các cơ sở tiểu thủ công nghiệp theo
hướng kết hợp hài hòa nhiều loại quy mô, trình độ công nghệ thích hợp có lợi thế
sử dụng nguồn nguyên liệu và lao động tại chỗ. Phục hồi, phát triển các làng
nghề và ngành nghề thủ công truyền thống sản xuất các sản phẩm mỹ nghệ phục vụ
du lịch và xuất khẩu.
c) Phát triển nhanh các loại hình dịch
vụ; chú trọng phát triển du lịch ở những nơi có điều kiện.
- Phấn đấu giá trị sản xuất ngành
thương mại - dịch vụ giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 19%/năm; giai đoạn
2016 - 2020 tăng 19,5%/năm. Tỷ lệ lao động thương mại, dịch vụ đạt khoảng 20%
vào năm 2015.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các
cơ sở thương mại, dịch vụ, các chợ trung tâm huyện, thực hiện tốt chính sách
thương mại ưu đãi, tiêu thụ hàng hóa nhằm cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho
nhân dân miền núi. Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ: tín dụng, thông
tin - truyền thông, vận tải… phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng vùng.
- Có cơ chế, chính sách khuyến khích,
thu hút đầu tư xây dựng, phát triển các loại hình du lịch, trước mắt tập trung
xây dựng khu du lịch sinh thái Cà Đam, Nước Trong và các điểm du lịch sinh thái
ở Ba Tơ, Trà Bồng…; đầu tư tôn tạo, bảo vệ, khai thác Di tích Trường Lũy, các
di tích lịch sử.
d) Phát triển nhanh, đồng bộ kết cấu
hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội miền núi.
- Phát triển các đô thị miền núi theo
Nghị quyết số 21/2011/NQ-HĐND ngày 22 tháng 12 năm 2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến
năm 2020.
- Tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng
giao thông miền núi gắn kết với các tuyến giao thông của tỉnh và quốc gia, bảo
đảm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và công tác quốc phòng, an ninh; phấn đấu
đến năm 2015, 100% các tuyến đường từ trung tâm huyện đến trung tâm xã ô tô đi
được quanh năm, cơ bản có đường ô tô đến các thôn đã được quy hoạch.
- Tập trung đầu tư xây dựng và đưa
vào vận hành các nhà máy thủy điện theo quy hoạch gắn với làm tốt công tác đền
bù, tái định cư, ổn định sản xuất và đời sống cho nhân dân trong vùng dự án. Tiếp
tục đầu tư xây dựng, nâng cấp, kiên cố các công trình hồ, đập, kênh mương thủy
lợi, đảm bảo cung cấp nước đến các khu dân cư, cụm công nghiệp phục vụ cho sản
xuất và sinh hoạt. Phấn đấu trước năm 2020, toàn bộ hệ thống kênh mương được bê
tông hoá.
- Có kế hoạch đầu tư phát triển cơ sở
thương mại, dịch vụ có quy mô phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội
từng vùng, trước mắt ưu tiên đầu tư nâng cấp các chợ trung tâm huyện và chợ
trung tâm xã hoạt động có hiệu quả.
- Tăng cường nguồn lực để thực hiện
có hiệu quả Đề án kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên giai
đoạn 2008 - 2012; xây dựng các cơ sở đào tạo nghề tại huyện hoặc liên huyện. Đầu
tư phát triển, nâng cấp, hoàn thiện hệ thống bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế
dự phòng huyện và hệ thống trạm y tế xã. Đẩy mạnh đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
văn hóa, thể dục, thể thao, truyền thanh ở cơ sở, ưu tiên cho các vùng dân cư tập
trung, khu vực có công nghiệp chế biến, có điểm du lịch.
2. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp
giáo dục, y tế, văn hóa, giảm nghèo nhanh và bền vững, nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho nhân dân.
a) Phát triển giáo dục - đào tạo,
nâng cao dân trí.
- Tiếp tục thực hiện đổi mới phương
pháp dạy và học; nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; giảm tối đa tình trạng
học sinh bỏ học. Đến năm 2015, 100% xã, thị trấn hoàn thành và duy trì bền vững
kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở;
huy động học sinh trong độ tuổi đến trường: mầm non đạt 100%, tiểu học đạt 98%,
trung học cơ sở đạt 95% và trung học phổ thông đạt 80%.
- Đầu tư xây dựng 01 trường trung học
phổ thông tại xã Trà Bình, huyện Trà Bồng nhằm tạo điều kiện thuận lợi về ăn ở,
đi lại cho học sinh các xã Trà Giang, Trà Phú, Trà Bình (Trà Bồng) và một số xã
lân cận của huyện Sơn Tịnh, huyện Bình Sơn.
- Hình thành hệ thống trường học bán
trú; nâng cao chất lượng dạy và học của trường dân tộc nội trú các huyện, thực
hiện tốt chế độ hỗ trợ kinh phí cho các em trong độ tuổi đi học.
b) Phát triển nguồn nhân lực là nhiệm
vụ đột phá chiến lược của các huyện miền núi, trong đó phát triển nguồn nhân lực
của các cơ quan trong hệ thống chính trị là đột phá của nhiệm vụ đột phá.
- Phát triển nguồn nhân lực của các
cơ quan trong hệ thống chính trị là một trong những nhân tố quyết định phát triển
kinh tế - xã hội, giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện miền núi thành công.
Trong đó:
+ Đảm bảo tỷ lệ, cơ cấu hợp lý cán bộ
người dân tộc thiểu số trong hệ thống chính trị; quy hoạch, đào tạo, chuẩn bị đội
ngũ cán bộ kế cận, nhất là cán bộ người dân tộc thiểu số cho cả trước mắt và
lâu dài.
+ Tập trung bồi dưỡng, đào tạo, đào tạo
lại đội ngũ cán bộ các cấp, chú trọng đào tạo theo hình thức cử tuyển và theo địa
chỉ cho cán bộ, học sinh người dân tộc thiểu số; đào tạo tiếng dân tộc thiểu số
cho cán bộ người kinh công tác ở miền núi. Phấn đấu đến năm 2015 có 100% cán bộ
lãnh đạo chủ chốt cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn; 90% cán bộ, công chức
cấp xã có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên; 100% công chức cấp huyện đạt
tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
+ Tiếp tục thu hút sinh viên tốt nghiệp
đại học, cao đẳng về công tác ở địa bàn miền núi theo Đề án đào tạo, tuyển chọn,
chuẩn hoá cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn được ban hành kèm theo Quyết định
số 8738-QĐ/TU ngày 02/12//2008 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ; thực hiện luân chuyển
cán bộ trẻ có năng lực về công tác tại các xã miền núi để thay thế cán bộ lớn
tuổi, trình độ học vấn thấp, năng lực yếu.
- Đẩy mạnh công tác dạy nghề, nhất là
cho thanh niên; đa dạng hóa các hình thức dạy nghề; từng bước xã hội hóa công
tác dạy nghề, phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn, huấn
luyện đạt trên 40%, năm 2020 đạt trên 50%. Chú trọng đào tạo ngoại ngữ, kỹ năng
nghề nghiệp để đẩy mạnh xuất khẩu lao động và đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động
của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Nghiên cứu xây dựng chương trình tổng
thể dài hạn về phát triển nguồn nhân lực cho vùng miền núi của tỉnh, bao gồm
cán bộ khoa học kỹ thuật, cán bộ văn hóa, văn nghệ, y tế, giáo dục... và lao động
có tay nghề.
c) Tăng cường chăm sóc sức khỏe nhân
dân, thực hiện tốt công tác dân số, kế hoạch hóa gia đình và trẻ em.
- Tăng cường đội ngũ y, bác sĩ cho
các cơ sở y tế cấp huyện, cấp xã; nâng cao tinh thần trách nhiệm, y đức của người
thầy thuốc phục vụ nhân dân, bảo đảm chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân ngay từ tuyến
cơ sở.
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về
dân số, kế hoạch hóa gia đình, nâng cao nhận thức về sức khỏe sinh sản cho đối
tượng vị thành niên; tăng cường chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em; thực hiện tốt
chương trình mục tiêu quốc gia về tiêm chủng mở rộng; chú trọng phòng chống có
hiệu quả các loại dịch bệnh và thanh toán các bệnh truyền nhiễm. Phấn đấu đến
năm 2015 tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 25%, đến năm 2020 dưới
15%; tốc độ tăng dân số tự nhiên đến năm 2015 còn khoảng 0,92% đến 1%.
d) Thực hiện có hiệu quả công tác dân
tộc, tôn giáo; giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa, nâng cao đời sống tinh thần
cho nhân dân.
- Tổ chức thực hiện đúng đắn chủ
trương, chính sách dân tộc, tôn giáo của Đảng và Nhà nước. Tăng cường quản lý
nhà nước đối với công tác dân tộc và tôn giáo, kịp thời phát hiện đấu tranh
ngăn chặn các hoạt động tôn giáo trái pháp luật. Tăng cường công tác vận động
quần chúng, chăm lo xây dựng lực lượng nòng cốt, cốt cán; phát động mạnh mẽ các
phong trào thi đua yêu nước; củng cố khối đoàn kết dân tộc, giữ gìn và phát huy
bản sắc văn hóa các dân tộc; động viên nhân dân tích cực tham gia phát triển
kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục đẩy mạnh "Phong trào
toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"; nâng cao chất lượng gia
đình, thôn, cơ quan văn hóa gắn với bảo tồn, giữ gìn và phát huy các giá trị
văn hóa truyền thống của đồng bào dân tộc thiểu số, kết hợp hài hòa giữa các
giá trị văn hóa truyền thống với các giá trị văn hóa hiện đại; bài trừ các hủ tục,
mê tín dị đoan, nghi kỵ cầm đồ thuốc độc. Phấn đấu 100% huyện có trung tâm văn
hóa - thể thao, 90% hộ gia đình, 70% thôn, khối phố và 90% cơ quan, trường học
đạt chuẩn văn hoá vào năm 2015; 100% xã, thị trấn có nhà văn hoá và 100% thôn
có điểm sinh hoạt cộng đồng vào năm 2020.
đ) Đẩy mạnh công tác giảm nghèo, thực
hiện tốt các chính sách xã hội, bảo đảm an sinh xã hội.
- Thực hiện đồng bộ, toàn diện và hiệu
quả các chương trình, dự án theo Nghị quyết 30a của Chính phủ để phát triển sản
xuất, giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, giảm nghèo.
- Xây dựng đề án xuất khẩu lao động ở
miền núi giai đoạn 2011 - 2020, phấn đấu mỗi năm đưa 600 - 700 lao động đi làm
việc ở nước ngoài.
- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính
sách của Nhà nước đối với huyện miền núi; bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần
của người có công với cách mạng ở miền núi cao hơn mức trung bình chung của dân
cư trong khu vực. Thực hiện tốt các chính sách xã hội, an sinh xã hội.
3. Bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ
vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã hội, tạo môi trường thuận lợi cho
tăng trưởng và phát triển kinh tế.
Tổ chức tốt phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh Tổ quốc; rà soát, kiện toàn, củng cố lực lượng ở cơ sở như: công an,
dân quân tự vệ xã, tổ an ninh nhân dân và lực lượng nòng cốt, cốt cán của các
đoàn thể, người có uy tín trong đồng bào dân tộc; bảo đảm hoạt động gắn kết đồng
bộ, phối hợp tốt trong việc nắm tình hình vận động quần chúng, kịp thời giải
quyết, xử lý có hiệu quả những vấn đề phức tạp nảy sinh, không để xảy ra điểm
nóng; xây dựng thế trận quốc phòng - an ninh vững chắc trong mọi tình huống, bảo
đảm giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
III. Các giải pháp
chủ yếu:
1. Công tác quy hoạch và quản lý
quy hoạch:
- Tiếp tục rà soát, xây dựng, sửa đổi
và bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực trên địa bàn từng huyện phù hợp với định
hướng trong Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội cấp huyện. Tổ chức quản lý,
thực hiện tốt các quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm cho việc triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được đồng bộ và đạt hiệu quả cao.
- Trong năm 2012, tập trung thực hiện
hoàn thành Quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và bố trí dân cư các huyện
miền núi đến năm 2020; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch ngành, lĩnh vực,
sản phẩm; hoàn thành quy hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã thời kỳ 2011 -
2020 và kế hoạch sử dụng đất cấp huyện, cấp xã giai đoạn 2011 - 2015.
2. Giải pháp nguồn nhân lực:
Thực hiện phát triển nguồn nhân lực
theo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa XI về đẩy mạnh phát triển nguồn
nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.
3. Khắc phục tư tưởng trông chờ ỷ
lại, nâng cao khả năng tự chủ của người dân trong tổ chức sản xuất và đời sống:
- Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục
để nhân dân miền núi, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số có ý thức, kiến thức, kỹ
năng về sản xuất và tổ chức đời sống; khắc phục tư tưởng trông chờ, ỷ lại; biết
khai thác các tiềm năng, nguồn lực tại chỗ; biết tiếp cận, thụ hưởng các chính
sách, nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của các doanh nghiệp; biết chăm sóc sức
khoẻ bản thân, gia đình, cộng đồng; biết tiết kiệm trong tiêu dùng, tích lũy
tái sản xuất để vươn lên thoát nghèo bền vững và xây dựng cuộc sống văn minh,
gia đình hạnh phúc.
- Chính quyền phối hợp với mặt trận
và đoàn thể các cấp có hình thức thích hợp để tôn vinh những hộ nghèo vươn lên
làm giàu, các tổ chức, cá nhân giúp đỡ các hộ thoát nghèo và biểu dương kịp thời
những hộ nghèo vươn lên thoát nghèo bền vững.
4. Giải pháp về cơ chế, chính
sách:
- Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các
cơ chế, chính sách, chương trình mục tiêu của Trung ương.
- Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung hoàn
thiện các cơ chế, chính sách hiện có của tỉnh cho phù hợp với yêu cầu thực tế.
Nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách mới về hỗ trợ phát triển hợp tác xã và tổ
hợp tác, kinh tế hộ, kinh tế trang trại; về liên kết phát triển kinh tế - xã hội
giữa các huyện miền núi, giữa các huyện miền núi với các huyện đồng bằng, giữa
phát triển vùng nguyên liệu ở miền núi với phát triển công nghiệp chế biến ở
Khu kinh tế Dung Quất và các khu công nghiệp của tỉnh. Xây dựng chính sách thu
hút đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp chế biến nông, lâm sản, chuyển giao
khoa học - kỹ thuật, giống cây trồng, vật nuôi, phát triển sản xuất kinh doanh,
mạng lưới dịch vụ thu mua sản phẩm và cung ứng vật tư hàng hoá.
5. Giải pháp về vốn và sử dụng nguồn
vốn:
- Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho giai đoạn
2011 - 2020 trên 56.000 tỷ đồng, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 cần khoảng
16.000 tỷ đồng và giai đoạn 2016 - 2020 là 40.000 tỷ đồng.
- Hằng năm, cùng với các nguồn vốn đầu
tư, hỗ trợ của Trung ương, ưu tiên bố trí đủ vốn từ ngân sách tỉnh và bổ sung vốn
từ nguồn vượt thu cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội các huyện miền núi.
- Tranh thủ các nguồn vốn ODA, FDI,
NGO và vốn tài trợ khác để đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống
cho nhân dân miền núi.
- Kêu gọi, động viên và xây dựng các
chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong và ngoài tỉnh
đầu tư, hỗ trợ đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn các huyện miền núi; hỗ trợ người dân phát triển sản xuất, dạy nghề, tạo
việc làm và triển khai các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện thiết thực.
- Khắc phục tình trạng đầu tư phân
tán, dàn trải, hiệu quả thấp; quản lý, sử dụng các nguồn vốn theo đúng quy định
của Nhà nước, chú ý sử dụng lồng ghép các nguồn vốn nhằm phát huy hiệu quả đầu
tư.
6. Giải pháp khoa học, công nghệ
và môi trường:
- Chú trọng triển khai các chương trình
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế nông
nghiệp, nông thôn. Tiếp tục nghiên cứu đưa giống cây trồng, vật nuôi có năng suất,
chất lượng vào sản xuất; xây dựng và nhân rộng mô hình sản xuất có hiệu quả phù
hợp với điều kiện địa bàn miền núi.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên
địa bàn miền núi đầu tư ứng dụng các tiến bộ khoa học - công nghệ về giống cây
trồng, vật nuôi; đồng thời khuyến khích các cơ sở nghiên cứu khoa học nghiên cứu
và ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất. Chú trọng việc ứng dụng công nghệ sinh
học trong phát triển nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
- Thực hiện có hiệu quả phương án
phòng, chống bão, lũ, sạt lở núi; phòng chống cháy rừng; quản lý chặt chẽ việc
khai thác, sử dụng tài nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên đất, nước,
các loại động, thực vật và hoạt động sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường
sinh thái.
- Tranh thủ nguồn vốn đầu tư từ
Chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó biến đổi khí hậu và mực nước biển
dâng để chủ động phòng tránh giảm nhẹ thiên tai như bão, lũ quét, sạt lở đất...,
giảm thiểu tối đa thiệt hại về người và tài sản, bảo đảm cho các huyện miền núi
phát triển nhanh và bền vững.
7. Giải pháp hợp tác phát triển với
các địa phương:
Phối hợp với các địa phương trong và
ngoài tỉnh để phát triển các ngành mũi nhọn của các huyện trong nông lâm nghiệp,
công nghiệp, dịch vụ và thu hút các nguồn vốn đầu tư; xây dựng các điểm, tuyến
du lịch; quảng bá và đào tạo nhân lực du lịch, đào tạo nghề, sử dụng nguồn nhân
lực, tiêu thụ sản phẩm.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân
dân tỉnh triển khai tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh
kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Quảng Ngãi khóa XI thông qua ngày 21 tháng 10 năm 2011, tại kỳ họp thứ
3./.