Nghị quyết 22/2011/NQ-HĐND đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ngãi khoá XI, kỳ họp thứ 3 ban hành

Số hiệu 22/2011/NQ-HĐND
Ngày ban hành 27/10/2011
Ngày có hiệu lực 31/10/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ngãi
Người ký Phạm Minh Toản
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 22/2011/NQ-HĐND

Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 10 năm 2011

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH QUẢNG NGÃI GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
KHOÁ XI - KỲ HỌP THỨ 3

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 2835/TTr-UBND ngày 05/10/2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị ban hành Nghị quyết về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí thông qua Đề án đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020, với những nội dung chính sau:

I. Mục tiêu, chỉ tiêu phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020.

1. Mục tiêu: Xây dựng, phát triển nguồn nhân lực của tỉnh đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, hợp lý về cơ cấu ngành nghề, đáp ứng yêu cầu chuyển dịch cơ cấu lao động, phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, hội nhập quốc tế, góp phần đưa Quảng Ngãi cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu:

a) Đến năm 2015:

- 100% trẻ em trong độ tuổi tiểu học đến trường và 70% học sinh tiểu học, 40% học sinh trung học cơ sở được học tập cả ngày ở trường.

- 25% trường mầm non, 65% trường tiểu học, 55% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

- Số sinh viên đại học, cao đẳng đạt 400 sinh viên/vạn dân.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 55%; tỷ lệ qua đào tạo nghề đạt 45%.

- 100% cán bộ, công chức cấp tỉnh, huyện, được đào tạo đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định.

- 90% cán bộ, công chức cấp xã có trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quy định. 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã thuộc huyện đồng bằng, hải đảo tốt nghiệp cao đẳng chuyên môn và trung cấp lý luận chính trị trở lên; 100% cán bộ lãnh đạo chủ chốt cấp xã thuộc huyện miền núi tốt nghiệp trung cấp chuyên môn và trung cấp lý luận chính trị trở lên.

- Đào tạo và thu hút 300 thạc sĩ, 20 tiến sĩ.

- 70% số xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,92%/năm. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 15% và đạt 5,5 bác sĩ/vạn dân. Tuổi thọ bình quân đạt 74 tuổi.

b) Phấn đấu đến năm 2020:

- 50% trường mầm non, 70% trường tiểu học và 70% trường trung học cơ sở, trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

- Số sinh viên đại học, cao đẳng đạt 450 sinh viên/vạn dân.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 70%; tỷ lệ qua đào tạo nghề cao hơn mức bình quân chung của cả nước.

- Giai đoạn 2016 - 2020, đào tạo và thu hút 350 thạc sĩ, 25 tiến sĩ.

- 100% cán bộ, công chức đạt tiêu chuẩn chức danh theo quy định.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,87%/năm và đạt 10 bác sĩ/vạn dân. Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi.

II. Các nhiệm vụ chủ yếu:

[...]