THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1022/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 07 tháng 06
năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 1059/NQ-UBTVQH13 CỦA
ỦY BAN THƯỜNG VỤ QUỐC HỘI VỀ ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH, PHÁP LUẬT VỀ KẾT HỢP
KINH TẾ VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số
1059/NQ-UBTVQH13 ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về kết
quả giám sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế
với quốc phòng, an ninh;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển
khai thực hiện Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 ngày 09 tháng 11 năm 2015 của Ủy
ban thường vụ Quốc hội về kết quả giám sát và đẩy mạnh việc thực hiện chính
sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày ký
ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các tập đoàn kinh tế và tổng công ty nhà nước;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, NC (3b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 1059/NQ-UBTVQH13 NGÀY 09 THÁNG 11 NĂM 2015 VỀ KẾT
QUẢ GIÁM SÁT VÀ ĐẨY MẠNH VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁP LUẬT VỀ KẾT HỢP KINH TẾ
VỚI QUỐC PHÒNG, AN NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1022/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ)
Ngày 06 tháng 11 năm 2015, Ủy ban thường
vụ Quốc hội có Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 về kết quả giám sát và đẩy mạnh
việc thực hiện chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh.
Để các Bộ, ngành, địa phương có cơ sở
triển khai thực hiện có hiệu quả nội dung Nghị quyết, Thủ tướng Chính phủ ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm như
sau:
I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU
Cụ thể hóa các nội dung, nhiệm vụ, giải
pháp để thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 về việc thực hiện
chính sách pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh, nhằm nâng cao
nhận thức về việc thực hiện chính sách, pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc
phòng, an ninh trong các cấp, các ngành và toàn dân.
Xác định rõ những nội dung, nhiệm vụ,
lộ trình và thời gian thực hiện để các cơ quan Bộ, ngành Trung ương và địa
phương chủ động phối hợp, triển khai thực hiện đồng bộ.
Huy động sức mạnh tổng hợp của toàn
dân tộc để thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an
ninh, nhằm phát triển và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa
trong thời kỳ mới.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Công tác thông tin, tuyên truyền
a) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông
tin, tuyên truyền Nghị quyết số 1059/NQ-UBTVQH13 về việc thực hiện chính sách
pháp luật về kết hợp kinh tế với quốc phòng, an ninh và Kế hoạch triển khai của
Thủ tướng Chính phủ tới các cấp, các ngành, các cơ quan Trung ương và địa
phương, các đoàn thể nhân dân nhằm tạo sự đồng thuận cao trong xã hội, phát huy
sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc trong xây dựng kinh tế với bảo đảm
quốc phòng, an ninh.
b) Nghiên cứu đưa các nội dung về kết
hợp kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh vào chương trình giảng dạy, học tập,
bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh cho các đối tượng, loại hình học tập
theo quy định của Luật Giáo dục Quốc phòng và An ninh năm 2013.
2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
hiệu lực quản lý, điều hành của Nhà nước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng phát
triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong tình hình mới.
a) Tiếp tục thực hiện tốt các chủ
trương, Nghị quyết của Trung ương về công tác đảm bảo quốc phòng, an ninh trong
tình hình mới, đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 8 khóa XI của Ban chấp hành
Trung ương về “Chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới”; Nghị quyết 28/NQ-TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị về tiếp tục xây dựng khu vực phòng
thủ vững chắc trong tình hình mới; Kết luận 86-KL/TW ngày 05/11/2010 của Bộ
Chính trị về tăng cường lãnh đạo công tác đảm bảo an ninh quốc gia trong tình
hình mới; Nghị quyết số 22-NQ/TW ngày 10/4/2014 của Bộ Chính trị về hội nhập quốc
tế đến năm 2020. Đẩy nhanh triển khai có hiệu quả ba đột phá chiến lược về cải
cách thể chế, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh trong tình
hình mới.
b) Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm
tra, nâng cao chất lượng công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân,
giải quyết dứt điểm các vụ việc phức tạp, kéo dài trong lĩnh vực quốc phòng, an
ninh. Thực hiện tốt việc xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, đặc biệt đội ngũ cán
bộ chủ trì cấp chiến lược có đủ trình độ, năng lực tổ chức quản lý, điều hành
và lãnh đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng kinh tế với bảo đảm quốc
phòng, an ninh. Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, thường xuyên rà soát, sửa đổi,
bổ sung cơ chế, chính sách để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý Nhà nước
trong lĩnh vực xây dựng kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
c) Tập trung xây dựng hệ thống chính
trị vững mạnh, nhất là ở cơ sở, làm tốt công tác bảo vệ chính trị nội bộ, chủ động
nắm chắc tình hình các khu vực, dự án quốc phòng an ninh liên quan đến bồi thường
giải phóng mặt bằng, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư,
phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ quốc phòng an ninh.
d) Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền
các cấp phải chịu trách nhiệm về công tác xây dựng và phát triển kinh tế gắn với
bảo đảm quốc phòng, an ninh tại địa phương.
3. Phát triển kinh tế kết hợp chặt chẽ
với đảm bảo quốc phòng, an ninh, giải quyết tốt các vấn đề xã hội.
a) Tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đồng thời với việc hoàn thiện hệ thống
pháp luật về quốc phòng, an ninh theo hướng thể chế hóa quan hệ giữa phát triển
kinh tế- xã hội với xây dựng tiềm lực, củng cố quốc phòng, an ninh tạo điều kiện,
cơ sở để giữ vững ổn định kinh tế. Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế với bảo
đảm quốc phòng, an ninh trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế; sắp xếp, bố trí lại lực lượng quốc phòng, an ninh trên từng địa bàn,
vùng, lãnh thổ cho phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và kế hoạch
phòng thủ bảo vệ tổ quốc; đẩy mạnh xây dựng các mô hình bảo đảm quốc phòng, an
ninh gắn với phát triển kinh tế, các mô hình tổ chức phát triển kinh tế (doanh
nghiệp, cộng đồng) gắn với quốc phòng, an ninh nhất là ở các địa bàn trọng yếu,
dọc biên giới, bờ biển và hải đảo; quy hoạch đồng bộ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế gắn với xây dựng các công trình quốc phòng, phòng thủ dân sự... cũng
như xây dựng các cơ sở kinh tế vững mạnh gắn với các căn cứ chiến đấu, căn cứ hậu
cần kỹ thuật và hậu phương vững chắc cho mỗi vùng và ở các địa phương; ưu tiên
phát triển các ngành công nghiệp cơ bản, hỗ trợ công nghiệp quốc phòng, an
ninh, lựa chọn một số ngành, lĩnh vực sản xuất, như: Chế tạo máy, điện tử tin học,
công nghệ vật liệu mới, công nghệ đóng tàu...; tăng cường khả năng tự sản xuất
một số sản phẩm, các mặt hàng chiến lược, thiết yếu để giảm dần nhập khẩu;
Gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế
trên đất liền, biển đảo với bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia; bảo đảm an
ninh, an toàn các công trình thủy lợi, thủy điện và điện hạt nhân. Quan tâm đẩy
mạnh đầu tư phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh tại 3 vùng
Tây Bắc, Tây Nguyên và Tây Nam Bộ, đặc biệt là các xã biên giới đất liền. Chuẩn
bị kế hoạch động viên nền kinh tế quốc dân trong tình trạng xảy ra chiến tranh,
nâng cao khả năng đối phó với các lệnh trừng phạt, trả đũa kinh tế; gắn yêu cầu
bảo vệ quốc phòng an ninh với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trong phạm
vi cả nước, trong từng Bộ, ngành, địa phương; rà soát để kịp thời sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện cơ chế thẩm định cấp Nhà nước về quốc phòng, an ninh đối với
các dự án kinh tế lớn, dự án kinh tế ở những địa bàn chiến lược, trọng điểm, những
khu vực xung yếu về an ninh, quốc phòng, quy hoạch phát triển các vùng, điều chỉnh,
khắc phục những bất hợp lý, kiên quyết loại bỏ những quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án vi phạm yêu cầu bảo vệ quốc phòng, an ninh; tăng cường biện
pháp ngăn chặn những hoạt động lợi dụng hợp tác kinh tế, thương mại, du lịch, lợi
dụng viện trợ, hợp tác, sưu tầm, bảo tồn di sản văn hóa, đào tạo nhân lực để chống
phá, gây phương hại đến an ninh quốc gia. Quy hoạch, quản lý chặt chẽ đất quốc
phòng an ninh kết hợp với phát triển kinh tế trên cả nước.
b) Xác định rõ các loại đất quốc
phòng an ninh được phát triển kinh tế. Nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế
ưu đãi riêng cho dự án đầu tư sang Lào, Campuchia để tạo điều kiện cho các dự
án tiếp cận nguồn vốn tín dụng nói chung và vốn Tín dụng đầu tư nói riêng được
thuận lợi; xây dựng quy định phân cấp trong thẩm định, trách nhiệm phê duyệt
các dự án FDI tại các địa bàn, lĩnh vực nhạy cảm về quốc phòng và an ninh, xây
dựng cơ chế giám sát, thẩm định của Trung ương đối với các quyết định của địa
phương, kiên quyết không chấp nhận các dự án đầu tư vào những lĩnh vực, địa bàn
có vị trí quan trọng đối với quốc phòng, an ninh. Chủ động tích cực ứng phó với
các tác động tiêu cực của nền kinh tế thế giới.
c) Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông
nghiệp, phát triển nông nghiệp toàn diện, bền vững, chú trọng phát triển kinh tế
biển và vùng ven biển gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ chủ quyền
lãnh thổ, biển, đảo. Rà soát hoàn thiện các chế độ, chính sách hỗ trợ và bảo vệ
ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ: Ưu tiên hỗ trợ vốn để triển khai thực hiện Quyết
định 570/QĐ-TTg ngày 17/5/2012 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương
trình sắp xếp, ổn định dân cư biên giới Việt - Trung giai đoạn 2013- 2017; Hỗ
trợ, giúp đỡ nhân dân vùng biển và hải đảo thành lập các hợp tác xã, tổ hợp tác
đánh bắt hải sản xa bờ, xây dựng các căn cứ hậu cần trên biển nhằm hỗ trợ ngư
dân trong chế biến, bảo quản và kho chứa, xây dựng hệ thống thông tin liên lạc,
cảnh báo kịp thời thiên tai cho nhân dân, tăng cường phương tiện cứu hộ, cứu nạn
trên biển gắn với cả nhiệm vụ quốc phòng an ninh trên biển. Tiếp tục thực hiện
Chương trình hành động của Chính phủ về Chiến lược biển.
d) Ban hành Chương trình hành động của
Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ-TW ngày 01/11/2012 về phát triển khoa học
và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Tăng cường
bồi dưỡng, huấn luyện, đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao để nhanh chóng làm
chủ phương tiện kỹ thuật, thiết bị quân sự tiên tiến, hiện đại. Hiện đại hóa
công nghiệp quốc phòng, xây dựng phát triển công nghiệp an ninh phục vụ nhiệm vụ
bảo vệ Tổ quốc. Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ
phục vụ phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
đ) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển kinh
tế, phát triển hạ tầng, nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt nhân dân các vùng
Tây Bắc, Tây Nguyên, Tây Nam Bộ, các vùng căn cứ cách mạng, kháng chiến cũ theo
tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 về Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến năm 2020 đối với
các huyện nghèo. Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5 năm 2011 của Chính phủ về định
hướng giảm nghèo bền vững từ năm 2011 đến năm 2020; Tăng cường các biện pháp
tuyên truyền giáo dục thực hiện tốt công tác định canh, định cư; đầu tư kết cấu
hạ tầng kinh tế - kỹ thuật, kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống vật chất và
tinh thần cho nhân dân trên các khu vực vùng sâu, vùng xa, hải đảo và địa bàn
chiến lược, quốc phòng, an ninh; xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông,
ưu tiên các dự án phục vụ quốc phòng, an ninh ở khu vực biên giới, hải đảo và địa
bàn chiến lược.
4. Củng cố vững chắc nền quốc phòng
toàn dân và an ninh nhân dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân vững mạnh,
có sức chiến đấu cao.
a) Nghiên cứu, điều chỉnh thế bố trí
chiến lược phù hợp, đáp ứng yêu cầu phòng thủ đất nước gắn với phát triển kinh
tế. Tập trung nguồn lực để ưu tiên xây dựng các công trình phòng thủ biển, đảo,
thềm lục địa, phòng thủ biên giới, địa bàn chiến lược. Đẩy mạnh ứng dụng, phát
triển công nghệ thông tin trong các chương trình, đề án hiện đại hóa quân đội,
công an nhằm tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh, bảo vệ Tổ quốc và bảo đảm
an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội trong tình hình mới; bảo đảm an toàn
các hệ thống thông tin trọng yếu quốc gia, làm chủ không gian mạng, sẵn sàng đối
phó các cuộc tấn công mạng, chiến tranh thông tin, đảm bảo chủ quyền quốc gia.
- Nâng cao chất lượng công tác dự
báo, tình báo để tránh rơi vào bị động, chủ động ứng phó với các biến động tích
cực và tiêu cực trong khu vực và quốc tế về kinh tế quốc phòng để giảm thiểu
nguy cơ và thiệt hại cho đất nước, đồng thời tranh thủ được sự ủng hộ của cộng
đồng quốc tế, Tăng cường tổ chức, nâng cao chất lượng công tác diễn tập khu vực
phòng thủ các cấp gắn với diễn tập phòng chống phá hoại hoạt động khủng bố và bạo
loạn lật đổ.
b) Phát huy sức mạnh của thế trận an
ninh nhân dân gắn với phát triển kinh tế, chú trọng xây dựng các mô hình tổ chức
phát triển kinh tế. Tăng cường lực lượng, phương tiện bảo đảm an ninh quốc gia
trên các địa bàn, nhất là các địa bàn chiến lược, trọng điểm gắn với bảo đảm an
ninh tại các địa bàn trọng yếu, nơi có nhiều đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống
như các doanh nghiệp, trang trại, điểm cung ứng hậu cần, tổ đánh bắt xa bờ.
- Tập trung đấu tranh với các loại tội
phạm, nhất là tội phạm kinh tế có tổ chức xuyên quốc gia, tội phạm sử dụng công
nghệ cao, tội phạm an ninh mạng, các trang mạng độc hại. Khắc phục tình trạng lộ,
lọt thông tin bí mật của Đảng, Nhà nước về quốc phòng an ninh;
- Sớm đề xuất ban hành Chiến lược về
an toàn, an ninh mạng và thông tin quốc gia, có đề xuất điều chỉnh phù hợp
trong từng giai đoạn để phù hợp với sự phát triển kinh tế trong tình hình mới.
Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an
toàn xã hội cho doanh nghiệp phát triển, bảo vệ hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Nâng cao chất lượng công tác điều
tra xử lý tội phạm kinh tế; hiệu quả công tác hậu cần, kỹ thuật. Ưu tiên hiện đại
hóa lực lượng An ninh, Tình báo kinh tế.
5. Kiên trì thực hiện đường lối đối
ngoại độc lập tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển, triển khai đồng bộ, toàn
diện các hoạt động đối ngoại; chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tạo môi trường
thuận lợi cho sự nghiệp xây dựng phát triển kinh tế với bảo đảm quốc phòng, an
ninh để nâng cao vai trò và vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế; đẩy mạnh hợp
tác quốc phòng, an ninh với các quốc gia phục vụ phát triển kinh tế.
a) Tiếp tục đưa quan hệ đối tác, nhất
là các nước láng giềng, ASEAN, đối tác chiến lược, đối tác toàn diện, các nước
lớn, đi vào chiều sâu, ổn định vững chắc nhất là trên những lĩnh vực trực tiếp
liên quan đến an ninh, phát triển, lợi ích chiến lược của Việt Nam. Tạo lập lợi
ích đan xen với các nước và các đối tác về quốc phòng, an ninh, kinh tế... tăng
cường sự tin cậy, tăng điểm tương đồng, thu hẹp bất đồng, bảo đảm cân bằng lợi
ích giữa nước ta với các nước, giữ môi trường hòa bình, ổn định cho phát triển
đất nước. Kiên trì lập trường giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình
trên cơ sở luật pháp quốc tế, nguyên tắc ứng xử của khu vực, bảo đảm lợi ích quốc
gia, dân tộc, tranh thủ sự ủng hộ của dư luận thế giới; kiên quyết đấu tranh với
những hành động xâm phạm chủ quyền biên giới lãnh thổ, xâm phạm chủ quyền, quyền
tài phán và các lợi ích quốc gia của Việt Nam trên Biển Đông bảo đảm ổn định,
cho phát triển kinh tế.
- Thúc đẩy hoàn thành phân giới cắm mốc
đất liền với Campuchia; trao đổi ký kết các hiệp định hợp tác đánh cá tại các
vùng chồng lấn; nghiên cứu xây dựng chính sách đặc thù đối với vùng tam giác
phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam; tranh thủ ủng hộ quốc tế trong sử dụng,
bảo vệ nguồn nước liên quốc gia;
- Tăng cường công tác thông tin đối
ngoại, thông tin về các hoạt động đối ngoại của Đảng, Nhà nước, các sự kiện trọng
đại của đất nước và các hoạt động vận động đối ngoại. Cung cấp thường xuyên, kịp
thời thông tin về Việt Nam, chủ trương tích cực, chủ động hội nhập quốc tế, các
vấn đề được dư luận quan tâm, các vấn đề liên quan đến biên giới lãnh thổ, chủ
quyền biển đảo, dân chủ, nhân quyền, bảo hộ công dân.
b) Tiếp tục mở rộng và nâng cao hiệu
quả quan hệ kinh tế đối ngoại, tranh thủ tối đa cơ hội trong hội nhập quốc tế
nhằm phát triển thị trường, thu hút vốn, công nghệ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nước. Tích cực chuẩn bị và có biện pháp đồng bộ nhằm thúc đẩy
đàm phán và triển khai có hiệu quả các hiệp định thương mại tự do song phương
và khu vực.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch của Thủ tướng
Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương căn cứ chức năng, nhiệm vụ xây dựng
Kế hoạch thực hiện cho phù hợp.
2. Các bộ, ngành, địa phương chủ động
tổ chức quán triệt, giáo dục, tuyên truyền những nội dung cơ bản của Nghị quyết
sát với tình hình, lĩnh vực thuộc Bộ, ngành, địa phương mình phụ trách. Kinh
phí bảo đảm thực hiện được dùng trong dự toán chi hàng năm của các Bộ, ngành, địa
phương.
3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực
hiện Kế hoạch của Chính phủ, định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Văn
phòng Chính phủ để tổng hợp báo cáo Chính phủ.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, các Bộ, ngành, địa
phương chủ động báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định./
DANH MỤC
CÁC NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1022/QĐ-TTg ngày 07 tháng 6 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ)
TT
|
Nhiệm
vụ
|
Sản
phẩm hoàn thành
|
Cơ
quan Chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
Thời
gian ban hành
|
1
|
Đề án tuyên truyền triển khai thực
hiện Kế hoạch.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Quốc
phòng và các cơ quan liên quan
|
2016
|
2
|
Chính sách đặc thù đối với Vùng tam
giác phát triển
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các Bộ, ngành liên quan
|
2017
|
3
|
Cơ chế đặc thù đầu tư cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội gắn với quốc phòng, an ninh vùng Tây bắc, Tây Nguyên và Tây
Nam bộ
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
|
Bộ Quốc phòng, Bộ Giao thông vận tải
và các Bộ, ngành liên quan
|
2017
|
4
|
Điều chỉnh quy hoạch phát triển
ngành, lĩnh vực: Chế tạo máy, điện tử, tin học, thép, cơ khí phục vụ quốc
phòng an ninh
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công thương
|
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ
quan liên quan
|
2016
|
5
|
Điều chỉnh cơ chế quản lý hoạt động
báo chí, thông tin truyền thông.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Ban tuyên giáo Trung ương, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và các cơ quan liên quan
|
2016
|
6
|
Điều chỉnh các văn bản quy phạm
pháp luật, phối hợp giữa các Bộ, ngành và địa phương để thực hiện tốt nhiệm vụ
kết hợp phát triển kinh tế gắn với bảo đảm quốc phòng, an ninh.
|
Nghị
định của Chính phủ
|
Bộ
Quốc phòng
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các cơ quan
liên quan
|
2016
|
7
|
Xây dựng Chiến lược quốc phòng, Chiến
lược quân sự đến năm 2025.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Quốc phòng
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2016
|
8
|
Xây dựng kế hoạch bảo đảm nhu cầu
quốc phòng năm đầu chiến tranh.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Quốc phòng
|
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
2016
|
9
|
Điều chỉnh quyết tâm bảo vệ Tổ quốc
Việt Nam XHCN
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Quốc phòng
|
Các Bộ, ngành liên quan
|
2016
|
10
|
Xây dựng Nghị định quy định về bảo
vệ an ninh hệ thống mạng, bảo đảm an ninh quốc gia
|
Nghị
định của Chính phủ
|
Bộ
Công an
|
Bộ Công an, Bộ Thông tin và Truyền
thông, các cơ quan liên quan
|
2016
|
11
|
Điều chỉnh phương án bảo vệ an ninh
quốc gia trong tình hình mới.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công an
|
Bộ Quốc phòng, các cơ quan liên
quan
|
2016
|
12
|
Đề án tăng cường nguồn lực xây dựng
hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Giao thông vận tải
|
Bộ Quốc phòng, các cơ quan liên
quan
|
2016
|
13
|
Đề án phòng ngừa, đấu tranh vô hiệu
hóa hoạt động nội gián, cách mạng đường phố, an ninh kinh tế.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Công an
|
Bộ Quốc phòng
|
2016
|
14
|
Điều chỉnh đề án hợp tác quốc phòng
với Lào và Campuchia.
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Ngoại giao
|
Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên
quan
|
2016
|
15
|
Đề án phát triển văn hóa, thể thao
và du lịch tại những khu vực địa bàn chiến lược về quốc phòng an ninh
|
Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ
|
Bộ
Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì.
|
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an và các cơ
quan liên quan phối hợp thực hiện.
|
2016
|