NGHỊ QUYẾT
VỀ PHƯƠNG HƯỚNG,
NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2011
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
KHOÁ XIV KỲ HỌP THỨ 22
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng
12 năm 2002;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Xét Tờ trình số 2397/TTr-UBND ngày 23 tháng
11 năm 2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng về việc đề nghị phê chuẩn phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011;
Sau khi nghe báo cáo thẩm tra của Ban kinh tế
và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh, ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Nhất trí thông qua phương
hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2011 với nội dung sau:
1. Các chỉ tiêu chủ yếu
a) Chỉ tiêu kinh tế
1. Tổng sản phẩm (GDP) tăng trên 12,8%.Trong đó:
- Nông - lâm - ngư nghiệp tăng trên 4,3%;
- Công nghiệp, xây dựng tăng trên 11,9%
- Dịch vụ tăng trên 16,6%.
2. Tỷ trọng cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP:
Công nghiệp - xây dựng 22,1%; Dịch vụ 49,9%; Nông, lâm nghiệp, thuỷ sản 28,0%.
3. Thu nhập bình quân đầu người/năm đạt 14 triệu
đồng, tương đương khoảng 700 USD.
4. Tổng sản lượng lương thực có hạt trên 234
ngàn tấn; giá trị sản xuất nông nghiệp đạt trên 21 triệu đồng/ha canh tác.
5. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua địa bàn 167
triệu USD, trong đó: kim ngạch xuất khẩu 127 triệu USD, nhập khẩu 40 triệu USD.
6. Thu ngân sách trên địa bàn 505 tỷ đồng, trong
đó: thu xuất nhập khẩu 100 tỷ đồng, thu nội địa 405 tỷ đồng.
7. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5.700 tỷ đồng
(tăng 16,3% so với ước thực hiện năm 2010).
b) Chỉ tiêu xã hội và môi trường
1. Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi đạt
167 xã/199 xã (ước thực hiện năm 2010 là 152 xã) và bắt đầu triển khai phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
2. Giảm tỷ suất sinh trung bình 0,2%o; tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên 1,03%.
3. Có 7,2 bác sỹ/vạn dân; 70% trạm y tế xã có
bác sỹ; xây dựng 15 trạm y tế xã đạt chuẩn quốc gia và 15 xã đạt chuẩn quốc gia
về y tế xã.
4. Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng
cuối năm 2011 còn dưới 21,4%.
5. Tỷ lệ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hoá 75%; tỷ
lệ làng, xóm, tổ dân phố đạt tiêu chuẩn văn hoá 45%; số cơ quan đạt tiêu chuẩn
văn hoá 86%; số đơn vị cơ sở có nhà văn hoá 52%.
6. Giảm tỷ lệ hộ nghèo từ 3% trở lên.
7. Tỷ lệ lao động qua đào tạo 28%, trong đó đào
tạo nghề 21%. Tỷ lệ thất nghiệp ở thị xã, thị trấn dưới 5,2%; tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở nông thôn 80%.
8. Tỷ lệ che phủ rừng 52%.
9. Phấn đấu đạt trên 70% dân cư thành thị được
dùng nước sạch, trên 85,4% dân cư nông thôn được dùng nước hợp vệ sinh.
2. Những giải pháp chủ yếu
1. Tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, nâng
cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
Thực hiện các chính sách và giải pháp nhằm hoàn
thiện môi trường kinh doanh bình đẳng. Tiếp tục công khai hoá và minh bạch các
loại giấy phép đang còn hiệu lực, công khai hoá các quy hoạch của tỉnh; rà soát
và minh bạch hoá danh mục các lĩnh vực, địa bàn thuộc diện cấm kinh doanh hoặc
kinh doanh có điều kiện.
Thực hịên các cơ chế, chính sách, biện pháp hỗ
trợ cho hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác; rà soát, bãi bỏ
các quy định của địa phương đã ban hành nhưng không còn phù hợp; bổ sung, sửa
đổi đảm bảo các quy định rõ ràng, cụ thể, hợp lý.
2. Thực hiện các giải pháp, chính sách tạo việc
làm, giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội
Tiếp tục thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia có liên quan đến tạo việc làm và xoá đói giảm nghèo được Chính phủ phê
duyệt. Tập trung vốn tín dụng ưu đãi và thực hiện các biện pháp khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn. Tiếp tục thực hiện tốt
Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn.
Thực hiện các giải pháp thúc đẩy sản xuất, kinh
doanh, tạo điều kiện thành lập mới các doanh nghiệp, hợp tác xã; tăng cường cho
vay giải quyết việc làm; đẩy mạnh xuất khẩu lao động... tiếp tục triển khai mở
rộng các hình thức dạy nghề, hỗ trợ cho vay để học nghề, tạo việc làm...chuẩn
bị đảm bảo đủ nguồn tài chính thực hiện chính sách điều chỉnh tiền lương và phụ
cấp xã hội trong năm 2011.
Tiếp tục quan tâm đầu tư cho y tế, giáo dục và
đào tạo nghề, nhất là vùng khó khăn, củng cố hệ thống an sinh xã hội, tăng đầu
tư cho nông nghiệp, lâm nghiệp.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách bảo
đảm an sinh xã hội, hỗ trợ các gia đình chính sách, người dân vùng khó khăn,
vùng bị thiên tai, đồng bào dân tộc thiểu số. Sử dụng có hiệu quả Quỹ trợ cấp
xã hội cho công tác xoá đói giảm nghèo và thực hiện các chương trình xã hội cho
các đối tượng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm thực hiện tốt chính sách khám chữa bệnh
và bảo hiểm y tế cho người nghèo.
3. Nâng cao hiệu lực và hiệu quả bộ máy quản lý
Nhà nước
Thực hiện đơn giản hoá thủ tục hành chính ở tất
cả các cấp, các ngành của tỉnh theo Đề án 30 của Chính phủ. Tiếp tục hiện đại
hoá nền hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn
hoá cán bộ, công chức; nâng cao tinh thần trách nhiệm và đạo đức nghề nghiệp
của cán bộ, công chức. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới cơ chế, sắp xếp và dổi
mới nhân sự theo hướng nâng cao vai trò và trách nhiệm của người đứng đầu tổ
chức.
Triển khai có hiệu quả công tác phòng chống tham
nhũng, lãng phí nhằm phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi tham nhũng,
lãng phí.
4. Bảo đảm quốc phòng, an ninh
Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách
nhiệm của toàn dân về nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, bảo vệ an ninh
quốc gia, trật tự an toàn xã hội trong tình hình mới. Tiếp tục thực hiện có
hiệu quả các chương trình quốc gia phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã hội,
các Chỉ thị của Trung ương, của tỉnh về công tác quốc phòng, an ninh.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh giao cho
Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này và định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện với Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân tỉnh và các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám
sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Nghị quyết này có hiệu lực sau 10
ngày kể từ ngày thông qua.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
Cao Bằng khoá XIV, kỳ họp thứ 22 thông qua./.